CHƯƠNG TRÌNH
SỬ
DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU, GIAI
ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Ngày 17 tháng 6 năm 2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật số 50/2010/QH12 về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2011. Nhằm tăng cường đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh;
góp phần phát triển năng lượng quốc gia, đảm bảo an ninh năng lượng, khai thác
hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng, đồng thời bảo vệ môi trường và
thực thi có hiệu quả luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, gồm những nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006 - 2015 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4
năm 2006; thực thi nội dung Luật số 50/2010/QH12 về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về sử dụng
năng lượng, tạo chuyển biến từ nhận thức sang các hành động cụ thể để sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tiết kiệm từ 5-8% tổng mức tiêu thụ năng lượng
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 so với dự báo hiện nay về phát triển
năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội; tiết kiệm từ 10-12% sản lượng điện tại
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn, trên
cơ sở các mục tiêu cụ thể như sau:
a) Tiếp tục xây dựng, ban hành các văn bản quy định,
hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng cường vai
trò quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
b) Tiếp tục xây dựng một số mô hình về sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong cơ sở sản xuất, toà nhà, trụ sở cơ quan nhà nước, . .
.
c) Từng bước tổ chức, phát triển mạng giao thông, chiếu
sáng đô thị đảm bảo hiện đại, văn minh nhằm tiết kiệm năng lượng, góp phần bảo
vệ môi trường.
d) Quản lý nhu cầu sử dụng diện, đẩy mạnh việc thực hiện
tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện.
e) Khuyến khích, thúc đẩy các nhà sản xuất, nhập khẩu
đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.1. Nội dung: từng bước xây dựng hệ thống quản lý,
ban hành các quy định, hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên
địa bàn tỉnh.
1.2. Các chuyên đề:
a) Ban hành, triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất, thương mại dịch vụ, quản lý hạ tầng đô thị,
quản lý các tòa nhà - công sở, khách sạn - khu du lịch, mạng lưới giao thông vận
tải, trong tiêu dùng sinh hoạt,. . .
b) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng
công nghệ và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; xây dựng các quy định về
khuyến khích trang bị, sử dụng các thiết bị có dán nhãn tiết kiệm năng lượng.
c) Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu năng lượng tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu (cấu trúc hóa bộ cơ sở dữ liệu theo các phân ngành, lĩnh vực, . . . để
lưu trữ, quản lý, khai thác và cập nhật, bảo trì bộ cơ sở dữ liệu về lâu dài).
d) Nâng cao năng lực, kiện toàn bộ máy hoạt động của
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
nhằm phối hợp với các đơn vị tư vấn khác triển khai có hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản
xuất công nghiệp.
2.1. Nội dung: hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, từng bước
xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất nhằm sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
2.2. Các chuyên đề:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kiểm toán năng lượng;
từng bước xây dựng cơ chế, phương thức hỗ trợ tư vấn lập dự án đầu tư nâng cấp,
cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng cho các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp.
b) Phối hợp với Văn phòng Tiết kiệm năng lượng - Bộ
Công thương xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho
ít nhất 50% số lượng các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trên toàn tỉnh
và mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c) Tăng cường năng lực quản lý về năng lượng cho cán bộ,
lãnh đạo các doanh nghiệp; phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công ở
trong và ngoài nước về tiết kiệm năng lượng.
3. Tăng cường tuyên truyền phổ biến thông tin, nâng
cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3.1. Nội dung: tạo môi trường thuận lợi để các tổ chức,
cá nhân thường xuyên tiếp cận thông tin, nâng cao nhận thức trong sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, xây dựng một số mô hình sử dụng năng lượng hiệu quả.
3.2. Các chuyên đề:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông, nâng
cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, tòa
nhà, cơ sở dịch vụ, hộ gia đình (xây dựng các chương trình truyền thanh, truyền
hình dưới các hình thức phóng sự, thông tin, quảng cáo; phát hành tờ rơi, tờ
dán, sách nhỏ hướng dẫn, . . .).
b) Phổ biến các thiết bị hiệu suất cao, công nghệ tiết
kiệm năng lượng; tổ chức tập huấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong sản xuất, tòa nhà – công sở, khách sạn, khu du lịch - khu nghỉ dưỡng, chiếu
sáng công cộng và trong sinh hoạt.
c) Tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực cho công tác
thiết kế, xây dựng quản lý các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
d) Tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ gia đình thực
hiện mô hình hộ gia đình sử dụng điện tiết kiệm; hưởng ứng các hoạt động về sử
dụng năng lượng tiết kiệm.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
phương tiện giao thông vận tải.
4.1. Nội dung: triển khai các biện pháp quản lý, từng
bước tổ chức hệ thống giao thông theo hướng văn minh, hiện đại nhằm giảm tổng mức
sử dụng năng lượng cung cấp cho phương tiện giao thông vận tải, góp phần bảo vệ
môi trường.
4.2. Các chuyên đề:
a) Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý mạng lưới giao
thông trên địa bàn tỉnh để tiết kiệm năng lượng (Chống ùn tắc giao thông;
nghiên cứu điều chỉnh lộ trình, lịch trình, tần suất hoạt động của phương tiện
vận tải hành khách công cộng; tăng cường vận tải hành khách công cộng có năng lực
vận chuyển lớn; tối ưu hoá phương tiện giao thông vận tải).
b) Thí điểm sử dụng các dạng năng lượng như khí nén
thiên nhiên CNG, . . . thay thế xăng, dầu cho các phương tiện giao thông vận tải.
5. Sử dụng trang thiết bị mới tiết kiệm năng lượng,
năng lượng tái tạo.
5.1. Nội dung: cung cấp thông tin về các thiết bị có
dán nhãn tiết kiệm năng lượng, thiết bị năng lượng tái tạo để thay thế thiết bị
có tiêu tốn nhiều năng lượng; khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng
mới, nguồn năng lượng tái tạo.
5.2. Các chuyên đề:
a) Tổ chức hội thảo, phổ biến thông tin, tuyên truyền
cộng đồng trong lĩnh vực phát triển, thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, bảo vệ
môi trường. Trình diễn mô hình quản lý, công nghệ sản suất, chiếu sáng và sản
phẩm tiết kiệm năng lượng. Đào tạo nâng cao nhận thức và nâng cao năng lực về
năng lượng tái tạo, tiếp cận công nghệ tiết kiệm năng lượng.
b) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân lắp đặt các sản phẩm tiết
kiệm năng lượng, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, thiết bị làm nóng nước sử
dụng năng lượng mặt trời, các hệ thống pin năng lượng mặt trời, . . . sử dụng
hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
c) Khuyến kích các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước
đầu tư mới dây chuyền sản xuất các thiết bị năng lượng tái tạo.
đ) Hỗ trợ chương trình phát triển điện năng lượng tái
tạo quy mô hộ gia đình tại các vùng sâu, vùng xa và hải đảo mà lưới điện không
kéo tới được trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực và phát triển năng lượng
tái tạo của tỉnh nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống tình thần, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các
công trình tòa nhà, chiếu sáng đô thị.
6.1. Nội dung: hỗ trợ các đơn vị chủ sở hữu, các đơn vị
quản lý công trình, tòa nhà, các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng
thực hiện nâng cấp, cải tiến, lắp đặt các trang thiết bị nhằm sử dụng tiết kiệm
năng lượng tại đơn vị tòa nhà và hệ thống chiếu sáng. Từng bước xây dựng mô
hình quản lý năng lượng tại các tòa nhà.
6.2. Các chuyên đề:
a) Hỗ trợ các đơn vị thực hiện kiểm toán năng lượng; hỗ
trợ tư vấn lập dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng
năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng nhằm giám sát việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà.
b) Hỗ trợ các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự
nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm thực hiện kiểm toán năng lượng; xây dựng
và thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng, quy chế, biện pháp sử dụng năng lượng
của cơ quan, đơn vị để kiểm tra, giám sát việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả đối với các phương tiện, thiết bị (xe ô tô, máy điều hòa không khí,
thiết bị văn phòng, . . . .).
c) Tham gia các hoạt động của cuộc vận động thực hiện
cuộc thi ''Tòa nhà tiết kiệm năng lượng''.
d) Triển khai thí điểm cuộc vận động xây dựng mô hình
''Sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình'', ''Gia đình tiết kiệm điện'',
sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
e) Đẩy mạnh thực hiện giải pháp tiết kiệm điện trong hệ
thống chiếu sáng đô thị (chế độ vận hành, sử dụng thiết bị chiếu sáng có hiệu
suất cao, áp dụng công nghệ hiện đại để điều khiển hệ thống chiếu sáng, sử dụng
năng lượng mặt trời,. . .).
7. Quản lý nhu cầu điện, giảm tổn thất điện năng:
7.1. Nội dung: quản lý nhu cầu điện nhằm giảm tổn thất
điện năng trong truyền tải, phân phối, bán lẻ và sử dụng điện.
7.2. Các chuyên đề:
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng điện của các hộ phụ tải
(công nghiệp, công trình toà nhà, trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học, . . .
và các hộ gia đình).
b) Điều tiết phụ tải điện phù hợp với khả năng cung cấp
điện; xây dựng các phương án tiết giảm điện tối ưu trong trường hợp thiếu nguồn
hệ thống (cắt điện tiết giảm, dịch chuyển phụ tải, . . .)
c) Đầu tư nâng cấp, cải tạo lưới điện trong truyền tải,
phân phối và bán lẻ nhằm nâng cao chất lượng điện năng, vận hành lưới điện an
toàn và giảm tổn thất điện năng.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về tài chính
Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân sách nhà nước, tài
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; vốn của các doanh nghiệp tham gia
chuyên đề để thực hiện chương trình.
a) Nguồn vốn từ ngân sách cấp cho việc xây dựng quy định,
hướng dẫn, tăng cường năng lực; điều tra, khảo sát, kiểm toán năng lượng; xây dựng
mô hình thí điểm; thực hiện các chuyên đề và hoạt động của Ban Chỉ đạo chương
trình tỉnh.
b) Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước:
- Nguồn vốn hỗ trợ từ Văn phòng Tiết kiệm năng lượng
quốc gia trong lĩnh vực kiểm toán năng lượng, xây dựng mô hình quản lý sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý
năng lượng,...
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sử dụng
các trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất cao về năng lượng và bảo tồn năng lượng.
c) Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia chương trình:
Đầu tư cho các dự án về tiết kiệm năng lượng của doanh
nghiệp được đề xuất trong quá trình tham gia các đề án, chương trình nhằm đổi mới
công nghệ đáp ứng việc tiết kiệm năng lượng, tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
2. Về đầu tư đào tạo nâng cao năng lực:
a) Chú trọng đầu tư cho công tác tuyên truyền, phổ biến
để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tiết kiệm năng lượng.
b) Thực hiện việc đầu tư có chọn lọc trong việc tăng
cường năng lực cho các tổ chức tư vấn (thiết kế, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán
năng lượng, bộ phận quản lý năng lượng) trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
c) Đầu tư cho công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực
của cán bộ, lãnh đạo quản lý năng lượng tại các huyện, thị xã, thành phố và
doanh nghiệp.
3. Về khoa học và công nghệ:
Ban Chỉ đạo chương trình đưa một số chuyên đề, đề tài
về phát triển công nghệ, sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; nghiên cứu và ứng
dụng các dạng năng lượng sạch; tạo cơ chế đầu tư mạo hiểm trong phát triển công
nghệ để thực hiện tiết kiệm năng lượng.
4. Về hợp tác quốc tế:
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ chức tư vấn hoạt động trong lĩnh vực sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, hội thảo khoa học, gửi cán bộ đi đào tạo,
khảo sát ở nước ngoài. Phối hợp với mạng lưới của các thành phố trong khu vực
ASEAN, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và quốc tế để triển khai Chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1. Ban Chỉ đạo chương trình:
Cấp tỉnh có Ban Chỉ đạo chương trình (BCĐ tỉnh) do Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh gồm
Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Giám đốc Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu, đại diện Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thông tin. Giám đốc Sở
Công thương là Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.
2. Sở Công thương:
2.1. Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh:
Phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức liên quan thực
hiện chương trình; chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh thực
hiện chương trình, điều phối toàn bộ hoạt động của chương trình; xây dựng kế hoạch
triển khai theo các nội dung của chương trình.
2.2. Phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức liên quan
thực hiện:
- Lập cơ sở dữ liệu năng lượng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng các biện pháp khuyến khích ứng dụng công
nghệ và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng
tại cơ sở sản xuất, các toà nhà thương mại, văn phòng, đơn vị quản lý chiếu
sáng đô thị (cung cấp tài liệu về quản lý năng lượng, phổ biến kinh nghiệm các
mô hình quản lý năng lượng trong và ngoài nước).
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm toán năng lượng tại
một số cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm, hỗ trợ thông tin, kỹ thuật trong
việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khảo sát, đánh giá tình hình sử dụng và quản lý năng
lượng, lựa chọn, lập danh sách, xây dựng mô hình thí điểm quản lý năng lượng tại
các cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp, thực hiện tiết kiệm điện
năng trong hệ thống chiếu sáng đô thị, trường học,. . . (kiểm tra, giám sát chế
độ vận hành hệ thống chiếu sáng; nghiên cứu áp dụng công nghệ hiện đại trong điều
khiển chiếu sáng, sử dụng các thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao. . .).
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, Đài phát thanh truyền hình, Hội liên hiệp phụ nữ, các tổ chức liên
quan triển khai chuyên đề sử dụng năng lượng tái tạo tại các hộ gia đình ở nông
thôn.
- Triển khai thí điểm mô hình ''Sử tiết kiệm năng lượng
trong mỗi hộ gia đình'' tại các huyện ngoại thành.
- Phối hợp Văn phòng Tiết kiệm Năng lượng thuộc Bộ
Công thương và các Trung tâm Tiết kiệm năng lượng tổ chức đào tạo, tập huấn về
tiết kiệm năng lượng cho các cán bộ quản lý năng lượng, cán bộ kỹ thuật công
nghệ, tuyên truyền viên,..
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các
cơ quan Bộ và hợp tác với các tổ chức quốc tế thực hiện các chuyên đề thuộc
chương trình tiết kiệm năng lượng quốc gia, chương trình tiết kiệm điện giai đoạn
2011-2015 trên địa bàn tỉnh và các chuyên đề khác liên quan đến sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
- Báo cáo định kỳ hàng (6 tháng, năm) và theo yêu cầu
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công thương.
- Báo cáo đánh giá tổng kết chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cân đối kế hoạch đảm bảo các nguồn vốn ngân sách tỉnh
cho các hoạt động của chương trình; kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các dự án
nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối tài chính
cho các nội dung của chương trình, đưa vào kế hoạch hằng năm của tỉnh. Hướng dẫn
các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh theo qui định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với sở, ngành, các đơn vị liên quan tổ chức
các cuộc thi để tuyển chọn các chuyên đề, đề tài về phát triển công nghệ, sản
xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các tiến
bộ khoa học - kỹ thuật để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn năng lượng tái tạo,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
6. Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu
Phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan thực
hiện phân phối, bán lẻ và sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
a) Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu
cầu điện năng phù hợp với khả năng cung cấp (giờ cao điểm, giờ thấp điểm); đáp ứng
đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra,
nghiên cứu ứng dụng giải pháp. . .) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu truyền tải,
phân phối và kinh doanh điện, xây dựng thí điểm mô hình ''Gia đình tiết kiệm điện''.
c) Tuyên truyền, vận động sử dụng điện tiết kiệm. Hướng
dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận
hành hiệu quả.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai, giám sát việc thực hiện
các biện pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.
b) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức tiết kiệm
năng lượng tại các phường, xã, tổ dân cư.
8. Các cơ quan truyền thông:
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng
Tàu, . . . xây dựng các chuyên đề giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm
năng lượng. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phát trung bình 2 lần/tháng về thực
hiện tiết kiệm năng lương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức đề xuất, xây dựng đề cương, đề án, đề tài,... thuộc nội dung
chương trình với Thường trực Ban Chỉ đạo (trước 30/6 hàng năm).
2. Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh căn cứ nội dung của
chương trình, tiến hành tổng hợp, xem xét các chuyên đề; tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách chuyên đề thực hiện trong năm sau sử dụng bằng
vốn ngân sách tỉnh.
3. Căn cứ danh mục chuyên đề được duyệt, các đơn vị lập
đề cương dự toán chi tiết gửi Thường trực Ban Chỉ đạo thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; các đề tài nghiên cứu khoa học trình Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính cân đối nguồn
vốn, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn để thực hiện chương trình.
5. Căn cứ nhiệm vụ được phân công Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, sở, ngành lập kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Sở Công thương./.