ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2012/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 15 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT
QUẢ ĐĂNG NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
VÀO PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN LƯU GIỮ
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC
ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước
và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Ninh Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 133/TTr-STC ngày 01/11/2012, Giám đốc Sở Tư pháp tại báo
cáo Thẩm định số 187/BC-STP ngày 19/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp cung cấp
thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình vào Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu VT, VP3, VP4, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP DỮ
LIỆU TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH VÀO PHẦN MỀM QUẢN
LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN LƯU GIỮ TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc phối
hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình vào Phần mềm Quản lý đăng ký
tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước (CSDL) để thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển,
thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác ở địa phương
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tổ chức, cá nhân khác liên quan đến quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
Việc phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
và sử dụng thông tin lưu giữ trong CSDL tài sản nhà nước phải tuân thủ theo
nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống
nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong CSDL.
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận Báo
cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Cụ thể như sau:
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN
“Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài
chính”; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai.
b) Đối với xe ô tô
thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN “Ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính”; mỗi đơn vị lập
một báo cáo kê khai.
c) Đối với tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai
theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN “Ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính”; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê
khai.
Trường hợp các đơn vị đã lập báo cáo
kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản
nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn
vị khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục
đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay
đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung
trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi
theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài
chính.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản
nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND
cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông
qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo
cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ
hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ
quan chủ quản.
5. Sở Tài chính hoặc cơ quan, đơn vị
được phân cấp nhập dữ liệu thực hiện việc đăng ký tài sản vào Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu
kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính hoặc các cơ quan, đơn
vị được phân cấp nhập liệu có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu
đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính hoặc các cơ quan, đơn
vị được phân cấp nhập liệu sau khi đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo
kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận
thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và
xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào CSDL.
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính
đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi
về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi
xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện trạng
và số lượng tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết
khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi
xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình
lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động
này phải trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản
nhà nước” của tài sản từ thời điểm hình thành đến
thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc
gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa
kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá
từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính đề nghị
đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự toán. Từ năm 2013, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải
đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan
thẩm định tiến hành kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm
tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số
liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh
trong CSDL.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp
“Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho đơn
vị khi có yêu cầu.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối
tượng kê khai, đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch
về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan
chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết
toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước
đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy)
tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản
nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) lập 1 bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 2 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài
chính, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
2. Sở Tài chính hoặc các cơ quan đơn
vị được phân cấp nhập dữ liệu có trách nhiệm cung cấp Danh mục tài sản nhà nước
cần xử lý in từ CSDL khi đơn vị sử dụng tài sản có yêu cầu.
Điều 9. Phối hợp
trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp
hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, có trách nhiệm
lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều
32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số
liệu báo cáo được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý trong CSDL quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01 hàng năm. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản
của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và Điều 5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 11. Trách
nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho
các đơn vị trong tỉnh.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi
phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai
thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. UBND cấp huyện, các Sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của
tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước
theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen thưởng. Cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 245/2009/TT-BTC, Thông tư
số 09/2012/TT-BTC, Thông tư số 123/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính và những nội
dung quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung kịp thời.