UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2012/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
11 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một
số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 1343/TTr-STNMT ngày 25 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
phối hợp cung cấp thông tin trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy chế phối
hợp liên ngành trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- ỦY ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Các Phó CVPNC;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Đồng Khởi;
- Đài Phát thanh – truyền hình tỉnh;
- Vụ Pháp chế - BTC (để báo cáo);
- Phòng Tiếp dân (để niêm yết);
- Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính;
- Phòng NC: TH, KTN, TCĐT;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp (sau đây
gọi cơ quan cấp Giấy chứng nhận) với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn các huyện,
thành phố (sau đây gọi là cơ quan phối hợp) việc cung cấp thông tin trong công
tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp trong việc cung cấp thông tin
trong công tác cấp Giấy chứng nhận bảo đảm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan, đơn vị và các quy định hiện hành về công tác cấp Giấy chứng
nhận bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Quy định rõ nội dung, trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo triển khai thông suốt, có hiệu
quả nhiệm vụ giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
3. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp cấp Giấy chứng nhận, đồng
thời không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các ngành có liên quan.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch nội dung thực
hiện công tác phối hợp.
2. Các đơn vị, cơ quan có liên quan cung cấp
thông tin, xác nhận các nội dung theo yêu cầu quy định (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN của
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định).
3. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ, đúng nội dung, thời gian quy định để đảm bảo công tác cấp Giấy chứng nhận
được thực hiện chính xác, nhanh chóng đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công
tác quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Rà soát, thống kê, báo cáo tình hình cấp Giấy
chứng nhận trên địa bàn huyện, tỉnh theo định kỳ.
Điều 4. Cơ quan thực hiện
1. Cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin, gồm:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
2. Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin (là các
cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng; nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo phân cấp), gồm:
a) Sở Xây dựng;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Ban Quản lý các khu công nghiệp;
d) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Phòng Kinh tế và Hạ tầng;
e) Phòng Quản lý Đô thị.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Trình tự thực hiện
Việc tiếp nhận và trả kết quả các hồ sơ giải quyết
theo Quy chế này được thực hiện tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, cụ thể:
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận gửi phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin và bản sao các giấy tờ có liên quan về nội dung cần cung cấp
thông tin đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan phối hợp.
2. Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin bằng văn
bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận theo thời gian quy định tại Điều 6 Quy chế
này.
3. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của mỗi
cơ quan có trách nhiệm lập sổ giao nhận hồ sơ, ký xác nhận và ghi rõ ngày,
tháng, năm nhận hồ sơ, tên chủ sở hữu, ngày, tháng, năm trả hồ sơ khi thực hiện
việc giao nhận hồ sơ.
Điều 6. Thời gian thực hiện
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phiếu cung cấp thông tin của cơ quan cấp Giấy chứng nhận,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan cấp
Giấy chứng nhận. Trong quá trình phối hợp thực hiện công tác Giấy chứng nhận, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, cơ quan phối hợp phải có ý kiến bằng văn bản
phản hồi cơ quan cấp Giấy chứng nhận, để cơ quan này thông tin đến người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp cơ quan phối hợp không có văn bản trả lời khi đến
thời hạn quy định, cơ quan cấp Giấy chứng nhận tiến hành cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng theo quy định, nếu có sai sót xảy ra liên quan đến lĩnh vực
quản lý của cơ quan phối hợp thì cơ quan này phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin
trong việc cấp Giấy chứng nhận gồm có:
1. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin về việc chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN của
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định) - 01 bản gốc;
2. Giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất - 01 bản photo;
3. Giấy phép xây dựng kèm hồ sơ xin phép, hồ sơ
hoàn công có xác nhận của đơn vị cấp giấy phép - 01 bản photo.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện
1. Kiểm tra hồ sơ đăng ký chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất, nếu cần xác minh thêm thông tin về điều kiện
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin đến cơ quan phối hợp để được cung cấp thông tin cần thiết
theo yêu cầu.
2. Điền đầy đủ thông tin và nêu rõ những nội
dung về tài sản gắn liền với đất cần cung cấp trên phiếu theo mẫu quy định, cử
cán bộ chuyên trách chuyển hồ sơ và phiếu yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ
quan phối hợp.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày Giấy chứng nhận được trao cho người sử dụng đất, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất mỗi cấp) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng gửi cho cơ quan phối hợp để biết,
theo dõi quản lý nhà nước của từng ngành.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng về nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo phân cấp
Sau khi nhận được phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin cùng hồ sơ của cơ quan cấp Giấy chứng nhận gửi đến, trong thời hạn quy định
tại Điều 6 Quy chế này, cơ quan phối hợp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra hồ sơ
và trả lời cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin nêu tại Mẫu số 07/ĐK-GCN của
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ giao ban,
báo cáo
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
họp giao ban hàng quý, 6 tháng, tổng kết năm để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn huyện. Báo cáo định kỳ
(hàng quý, 6 tháng, năm) kết quả thực hiện nhiệm vụ về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp giao
ban 6 tháng và họp tổng kết hàng năm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại
vướng mắc trong quá trình phối hợp cung cấp thông tin giải quyết hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận trên địa bàn tỉnh. Báo cáo định kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm) kết quả
thực hiện nhiệm vụ về Uỷ ban nhân dân tỉnh và đề xuất với cấp thẩm quyền các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận.
Điều 11. Điều khoản thi
hành
1. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp, các cơ quan huyện, thành phố có
liên quan căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch để tổ chức tốt nội dung phối hợp cung cấp thông tin trong công tác cấp
Giấy chứng nhận theo đúng trình tự quy định tại Quy chế này;
2. Đối với những nội dung công việc không quy định
cụ thể trong Quy chế này, thì áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các
sở, ban ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi cần thiết hoặc khi có những
quy định mới để phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu của công tác cấp
Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát
hiện khó khăn, vướng mắc các ngành, các cấp kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên
Môi trường để tổng hợp báo cáo đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.