QUY CHẾ
CUNG CẤP, CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc cung cấp, công bố và sử dụng
thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Ðiều 2. Ðối tượng áp dụng
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban ngành đoàn thể thuộc
địa phương và trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin thống kê trong hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa
bàn tỉnh.
Ðiều 3. Nguyên tắc cơ bản của hoạt
động thống kê
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ,
kịp thời trong hoạt động thống kê.
2. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống
kê.
3. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng
phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kê.
4. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống
kê, các chế độ báo cáo thống kê.
5. Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin
thống kê.
6. Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng
thông tin thống kê Nhà nước đã được công bố công khai.
7. Những thông tin thống kê về từng tổ chức, cá nhân chỉ
được sử dụng cho mục đích tổng hợp thống kê.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN THỐNG
KÊ
Điều 4. Nguồn thông tin thống kê
1. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm).
2. Báo cáo đột xuất.
3. Báo cáo chuyên đề, gồm hai phần:
- Nhận xét đánh giá, đề xuất kiến nghị, … dưới dạng văn bản;
- Biểu mẫu số liệu báo cáo kèm theo.
Nội dung, phương pháp tính toán các chỉ tiêu báo cáo theo
hướng dẫn sử dụng Hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ việc lập và đánh giá kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh (có 02 tập kèm theo Quy chế):
a) Tập 1: Chuẩn hoá khái niệm hệ thống chỉ tiêu theo dõi
thông tin thống kê trên địa tỉnh;
b) Tập 2: Hệ thống chỉ tiêu thống kê theo dõi thông tin
thống kê trên địa bàn tỉnh (gồm chỉ tiêu và biểu mẫu).
Ðiều 5. Nhiệm vụ cụ thể trong việc
cung cấp thông tin thống kê
1. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu thống kê liên quan đến lĩnh vực
phòng phụ trách, lập và nộp báo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê;
- Lập báo cáo thống kê phải dựa trên cơ sở số liệu của
các cuộc điều tra thống kê do cấp huyện, thành phố tổ chức, báo cáo tài chính
và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu phải đúng nội
dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện thu thập thông tin thống kê có liên quan.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
- Tổ chức thu thập tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo
theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;
- Lập báo cáo thống kê tổng hợp phải dựa trên cơ sở số liệu
của các cuộc điều tra thống kê của ngành, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê
cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu phải đúng nội
dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện thu thập thông tin thống kê có liên quan.
3. Đối với các cơ quan tổng hợp:
a) Cục Thống kê là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin thống
kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn phương pháp tính toán chỉ tiêu thống kê, giải
thích biểu mẫu báo cáo thống kê và thẩm định phương án điều tra thống kê do các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh tổ chức.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi và đôn đốc
các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh cung cấp
thông tin thống kê theo quy định;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan đầu mối xây dựng kế
hoạch theo dõi, giám sát các chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội phục vụ việc lập
và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ:
- Theo dõi, giám sát đánh giá các chỉ tiêu thống kê kinh
tế - xã hội phục vụ việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh;
- Phối hợp với Cục Thống kê theo dõi và đôn đốc các sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin
thống kê theo quy định.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: chỉ đạo trung tâm tin
học ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, trao đổi thông tin thống kê
trên địa bàn tỉnh thông qua mạng WAN của tỉnh.
Chương III
CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ
Ðiều 6. Công bố thông tin thống kê
Thông tin thống kê do tổ chức thống kê Nhà nước tiến hành
phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê gắn với
tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được tổ chức, cá nhân đó
đồng ý cho công bố và những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Ðiều 7. Thẩm quyền công bố thông tin
thống kê
1. Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin thống kê thu được
từ kết quả các cuộc điều tra thống kê có tính chất đặc thù phục vụ nhu cầu quản
lý của địa phương mà những thông tin đó chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia.
2. Cục trưởng Cục Thống kê
được quyền công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công theo dõi.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố được quyền công bố thông tin thống kê thuộc ngành lĩnh
vực phụ trách ngoài các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Thống kê theo dõi.
4. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền công bố thông tin thống
kê chịu trách nhiệm về độ chính xác của thông tin thống kê đã công bố. Thông
tin thống kê do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý.
Điều 8. Thời hạn công bố thông tin thống
kê được quy định như sau
1. Niên giám thống kê hàng năm phải được công bố chậm nhất
vào tháng 6 năm sau.
2. Thông tin thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội hàng
tháng, hàng quý phải được công bố theo đúng thời hạn quy định của từng loại báo
cáo.
3. Kết quả điều tra thống kê phải được công bố theo đúng
thời hạn quy định trong phương án điều tra thống kê.
Ðiều 9. Sử dụng thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê được công bố là tài sản công. Mọi tổ
chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã
được công bố.
2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã được công
bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Nghiêm cấm sử dụng thông
tin thống kê vào những việc làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ðiều 10. Cục Thống kê chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy chế
này. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng có nhiệm vụ tham gia phối hợp với Cục
Thống kê thực hiện cung cấp thông tin theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có phát
sinh, vướng mắc các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản
ánh về Cục Thống kê để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.