Quyết định 233/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 233/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/02/2013
Ngày có hiệu lực 05/02/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Xuân Tiến
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 233/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 05 tháng 02 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cNghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội Vụ tỉnh Lâm Đồng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT T
nh y, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đơn vị thuộc ngành dọc TW thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương;
- Đài PTTH L
âm Đồng, Báo lâm Đồng;
- Như điều 3;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Tiến

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

I. MỤC TIÊU:

1. Tchức thực hiện đạt trên 80% các chương trình, kế hoạch về ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL của UBND tỉnh, riêng kế hoạch rà soát văn bản QPPL thực hiện đạt 100%; trên 80% số văn bản QPPL do trung ương ban hành được tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương đầy đủ, kịp thời và đúng quy định; 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.

2. Thủ tục hành chính (TTHC) được cập nhật, công bố đầy đủ, kịp thời và đúng quy định; 100% TTHC được công khai minh bạch trên cổng thông tin điện tử tỉnh và tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị; ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá đúng thời gian quy định, tổ chức thực hiện đạt trên 80% kế hoạch và xử lý 100% các vấn đề phát hiện qua rà soát; thực hiện tiếp nhận đúng quy định và xử lý 100% những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.

Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện tại 100% các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; 80% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo cơ chế một cửa và 50% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp hoặc nhiều sở ngành được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 60%.

3. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương được xác định rõ ràng, thực hiện thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp hay bỏ sót nhiệm vụ.

4. Triển khai thực hiện kịp thời việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm khi có hướng dẫn của trung ương; thực hiện đạt trên 90% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.

5. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được thực hiện tại 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện; chế độ tự chủ, tự chịu trách nhim về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính được thực hiện tại 100% đơn vị sự nghiệp công lập.

Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cụng cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60%.

6. Thực hiện đạt trên 80% kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013; 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện có trang thông tin điện tử hoặc trang tin trong cổng thông tin điện tử của tỉnh; sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) và sử dụng phần mềm văn phòng điện tử hoặc hồ sơ công việc theo Văn phòng Chính phủ; tất cả các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 01 và 02, có từ 10 dịch vụ công trở lên được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3.

Trên 80% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện được cấp chứng nhận ISO và thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động.

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

[...]