UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2008/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 22 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀM MẶT
BẰNG SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ PHI NÔNG NGHIỆP HOẶC ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG,
AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ
phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 145/TTr-TNMT ngày
25/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giao đất
có thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀM MẶT BẰNG SẢN XUẤT
KINH DOANH DỊCH VỤ PHI NÔNG NGHIỆP HOẶC ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI
ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1- Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% (ba mươi phần trăm) diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng trong hạn mức mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất
nông nghiệp tương ứng, thì được Nhà nước bồi thường bằng hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc thanh toán bằng
tiền.
1.2- Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi nhiều đợt cho các dự án, nhưng diện tích thu hồi mỗi đợt dưới
30% (ba mươi phần trăm) diện tích đất sản xuất nông nghiệp, thì diện tích được
tính hỗ trợ là tổng diện tích của các đợt thu hồi và phải trên 30% (ba mươi phần
trăm) diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức. Hội đồng bồi thường cấp huyện có
trách nhiệm theo dõi, xác định diện tích các lần thu hồi trước để tính hỗ trợ
cho các hộ gia đình theo quy định.
1.3- Các trường hợp chủ đầu tư
thỏa thuận nhận chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp; các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang phi nông nghiệp; để nông nghiệp là đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư đã được bồi thường theo quy định
tại Điều 3 Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 26/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang (Quy định hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và
đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất theo
khoản 2, khoản 3 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ).
2. Đối tượng áp dụng
2.1- Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường, khi Nhà nước thu hồi
trên 30% (ba mươi phần trăm) diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất
hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử
dụng đất trong hạn mức trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không phải là người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp thì không thuộc đối tượng thực hiện Quy định này.
2.2- Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng cấp huyện; tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để xây dựng công trình, dự án thuộc đối tượng được Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Điều
kiện để được giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
hoặc đất ở hoặc thanh toán bằng tiền
1. Điều kiện để được giao đất
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển
kinh tế phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
a) Đất nông nghiệp bị thu hồi phải
đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Hộ gia đình, cá nhân nêu tại
điểm 2.1 khoản 2 Điều 1 của Quy định này bị Nhà nước thu hồi đất mà không được
Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng, chấp hành quyết định thu hồi
đất của Nhà nước và giao lại đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật đất
đai;
c) Có nhu cầu được giao đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc giao đất ở;
d) Đã thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Bồi thường bằng tiền cho hộ
gia đình, cá nhân có đủ điều kiện được giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc giao đất ở trong các trường hợp:
a) Hộ gia đình, cá nhân không có
nguyện vọng được giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông
nghiệp hoặc giao đất ở;
b) Trường hợp đối với những dự
án nhỏ mà diện tích đất sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở
sau khi tính toán để giao cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích nhỏ hơn 36 m2
(ba mươi sáu mét vuông); các huyện, thị xã không có điều kiện để giao bằng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được
bồi thường, 01 (một) lô đất sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc
giao 01 (một) lô đất ở (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và chỉ
giao 01 (một) lần đối với các dự án khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn
mức giao đất
1. Hạn mức giao đất để làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở được tính bằng 8% (tám
phần trăm) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
nhưng không quá 120 m2 (một trăm hai mươi mét vuông) đối với khu vực đô thị;
không quá 200 m2 (hai trăm mét vuông) đối với khu vực nông thôn.
2. Diện tích giao đất cụ thể cho
từng hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định trên cơ sở
khả năng quỹ đất của địa phương, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu dân cư được
duyệt và các quy định của Quy định này.
Điều 4. Giá
giao đất, nhận tiền thay đất
1. Đối với đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp: Giá đất được giao bằng giá đất nông
nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng thực tế tính bình
quân cho 01 m2 (một mét vuông) nhưng giá đất được giao không cao hơn giá đất sản
xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
(Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng được
tính theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt)
2. Đối với đất ở: Giá đất được
giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí thực tế đầu
tư hạ tầng khu dân cư tính bình quân cho 01 m2 (một mét vuông) nhưng giá đất được
giao không cao hơn giá đất ở nơi có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất
đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
3. Trường hợp diện tích giao đất
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân sau khi tính toán theo hạn mức quy định tại Điều 3 Quy định này
nhỏ hơn diện tích 01 (một) lô theo quy hoạch được duyệt thì hộ gia đình, cá
nhân phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch theo
giá đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở có
điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định và công bố.
4. Bồi thường bằng tiền cho hộ
gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này với mức mỗi mét
vuông đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở
được giao theo tiêu chuẩn bằng giá trị mỗi mét vuông đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở tại khu vực dân cư liền kề mà Uỷ
ban nhân dân tỉnh đã quy định.
Điều 5.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
1. Tạo quỹ đất xây dựng khu tái
định cư và khu đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp từ
quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai phù hợp với các quy hoạch
được phê duyệt. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế từng
dự án, từng khu vực dân cư đô thị hoặc nông thôn.
2. Phê duyệt phương án giao đất ở,
quyết định giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 124 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai năm 2003; quyết định giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng kỹ
thuật theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà
soát, lập danh sách cụ thể các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi
trên 30% (ba mươi phần trăm) diện tích nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp trong
hạn mức làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo
quy định; quản lý và lưu trữ hồ sơ, danh sách các hộ gia đình, cá nhân đã được
giao đất ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp.
Điều 6.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Kinh phí bồi thường giải
phóng mặt bằng và giao đất ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp (trường hợp hộ nhận đất) hoặc bằng tiền (trường hợp hộ không nhận đất)
do chủ đầu tư chi trả cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi.
2. Phối hợp với Hội đồng giải
phóng mặt bằng huyện, thị xã chi trả cho hộ gia đình, cá nhân tiền bồi thường đất
ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp (đối với trường
hợp không nhận đất); lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và bồi thường
đất ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng
tiền theo Quy định này.
Điều 7.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
1. Chấp hành việc bàn giao mặt bằng
sau khi nhận được quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Có đơn xin giao đất ở, đất
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; thực hiện đầy đủ
trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao Giám đốc Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chủ tịch Hội đồng thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, yêu cầu các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến bằng
văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh./.