Quyết định 192/QĐ-UB năm 1997 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam

Số hiệu 192/QĐ-UB
Ngày ban hành 07/04/1997
Ngày có hiệu lực 07/04/1997
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Phạm Quang Tôn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 192/QĐ-UB

Hà Nam, ngày 07 tháng 4 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Thông tư số 12/TT-LB ngày 26 tháng 7 năm 1993 của Liên bộ Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tư pháp hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan Tư pháp ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp Hà Nam như sau:

A - Vị trí chức năng:

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi toàn tỉnh. Sở Tư pháp do UBND tỉnh quản lý trực tiếp, toàn diện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra của Bộ Tư pháp về chuyên môn nghiệp vụ.

B. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, thống nhất việc ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của UBND:

- Chủ trì việc soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo các văn bản pháp quy theo sự phân công của UBND tỉnh.

- Được UBND tỉnh uỷ nhiệm, xem xét và có ý kiến về mặt pháp lý của các dự thảo văn bản của tỉnh trước khi được ban hành.

- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án Luật, Pháp lệnh theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh về Bộ Tư pháp. Đôn đốc kiểm tra, hướng dẫn các ngành, cơ quan trong tỉnh về nghiệp vụ trong việc rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm, Pháp luật ở địa phương.

2. Quản lý các Toà án huyện, thị xã trong tỉnh về mặt tổ chức theo sự phân cấp của Bộ Tư pháp. Quản lý tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư, các tổ chức tư vấn Pháp luật theo quy định Nhà nước.

3. Quản lý công tác thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự. Quản lý các hoạt động công chứng, giám định tư pháp theo quy định của Bộ Tư pháp. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra thực hiện công tác hộ tịch, lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Giúp UBND tỉnh thực hiện một số công tác hộ tích thuộc thẩm quyền.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến giáo dục Pháp luật ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục đào tạo và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giảng dạy Pháp luật trong các trường học. Bồi dưỡng kiến thức pháp lý và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Tư pháp ở địa phương.

5. Chỉ đạo và tổng kết hoạt động hoà giải trong phạm vi tỉnh. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của Pháp luật. Quản lý nghiệp vụ việc bán đấu giá tài sản.

6. Quản lý phương tiện làm việc tài sản được giao, giải quyết chế độ chính sách và quản lý cán bộ công nhân viên của ngành theo phân cấp của UBND tỉnh.

Điều 2. Bộ máy tổ chức của Sở Tư pháp gồm có:

A. Lãnh đạo Sở.

- Giám đốc Sở: Phụ trách chung theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao cho ngành

- Phó Giám đốc sở: Giúp việc Giám đốc trong lãnh vực chung và được Giám đốc phân công phụ trách chỉ đạo một số công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được uỷ quyền.

B. Tổ chức bộ máy Sở Tư pháp gồm 04 phòng chuyên môn nghiệp vụ sau :

1 Phòng Hành chính - tổng hợp.

2. Phòng Tổ chức cán bộ.

3. Phòng nghiên cứu Tư pháp.

[...]