Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu | 1282/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/05/2011 |
Ngày có hiệu lực | 25/05/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Phạm Xuân Đương |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1282/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010-2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 28/10/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 03/02/2010 của Tỉnh ủy Thái Nguyên về việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Chương trình số 420/CTr-UBND ngày 31/3/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X);
Căn cứ Thông báo kết luận của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên số 164-TB/TU ngày 9/5/2011 V/v thông qua một số Chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 tỉnh Thái Nguyên tại Tờ trình số 48/TTr-BCĐNQTW7 ngày 20/5/2011 V/v đề nghị phê duyệt Chương trình Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020,
(Có Chương trình cụ thể ban hành kèm theo Quyết định này)
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
I. Kết quả triển khai và thực hiện Nghị quyết TW 7 tỉnh Thái Nguyên
Sau khi có Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 và Nghị quyết của Chính phủ số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008. Tỉnh Thái Nguyên đã triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết như sau:
Số TT |
Nội dung |
Yêu cầu |
Kết quả thực hiện |
A |
Tỉnh ủy |
|
|
1 |
Chương trình hành động số 25-CTr/TU, ngày 28/10/2008 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện NQTW7 |
- Xây dựng nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa, có năng suất chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. - Phấn đấu đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong nông nghiệp đạt 4,5%, giá trị sản xuất bình quân tăng 6,5-7%, độ che phủ rừng 50%, số hộ nông thôn dùng nước hợp vệ sinh 90%, thu nhập khu vực NT tăng 2,5 lần, lao động NT còn khoảng 30%, LĐ nông thôn qua đào tạo trên 50%. |
- Tổ chức các hội nghị quán triệt, triển khai NQTW7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại tỉnh. - Tổ chức 09 hội nghị quán triệt, triển khai NQTW7 tại 9 huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh trong năm 2010. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị quyết qua các kênh thông tin như báo, đài phát thanh truyền hình... |
2 |
Chỉ thị số 30 - CT/TU ngày 03/02/2010 về chỉ đạo thực hiện NQTW7 |
- Đưa nội dung thực hiện NQTW7 vào văn kiện Đại hội các cấp. - Tăng cường công tác tuyên truyền trong việc xây dựng nông thôn mới |
100% Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp có nội dung về xây dựng nông thôn mới. |
3 |
Thông báo số 1095/TB-TU ngày 04/08/2010 |
Nhằm tăng cường sự chỉ đạo thực hiện NQTW 7, Tỉnh ủy chỉ đạo việc kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện, xã do đồng chí Bí thư cấp ủy làm trưởng ban |
- Đến nay tất cả các đơn vị từ tỉnh đến huyện đã hoàn thành việc thành lập Ban chỉ đạo theo nội dung Thông báo số 1095/TB-TU ngày 04/08/2010. |
4 |
Quyết định số 16/QĐ-TU, ngày 09/11/2010 của BTV Tỉnh ủy |
Về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại tỉnh và thành lập Bộ phận thường trực giúp việc BCĐ |
- Đã thành lập Ban chỉ đạo NQTW 7 tỉnh; - Đã thành lập Bộ phận thường trực giúp việc BCĐ cấp tỉnh và hoạt động từ ngày 01/3/2011 đặt tại Văn phòng UBND tỉnh. |
B |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
|
1 |
Chương trình hành động số 420/CT-UBND ngày 31/3/2010 của UBND tỉnh về thực hiện NQTW7 tỉnh Thái Nguyên. |
- Đảm bảo phát huy hiệu quả cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ thể thực hiện, phấn đấu xây dựng xã, huyện, tỉnh nông thôn mới theo Quy hoạch và lộ trình hợp lý; huy động nguồn lực, sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân cho thực hiện NQTW7 - Thực hiện Chương trình rà soát quy hoạch nông thôn mới theo QĐ số 193/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ - Các ngành có tiêu chí, các huyện, thành phố thị xã, các xã rà soát đánh giá thực trạng theo từng tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới tại QĐ số 491/QĐ-TTg và lựa chọn xây dựng xã điểm |
- Chỉ đạo các ngành rà soát, cung cấp văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới và chỉ đạo các xã, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Quy hoạch nông thôn mới. - Tổ chức tập huấn về công tác Quy hoạch xây dựng nông thôn mới với thời gian 5 ngày cho 215, sau khóa học đã cấp chứng chỉ cho những người tham gia. - Các huyện, TP, TX và các xã đã tự rà soát, đánh giá các tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí), chọn 35 xã trong 143 xã để xây dựng xã điểm. - Đến nay đã có 2 xã triển khai thực hiện xong quy hoạch. Trong năm 2011 toàn sẽ hoàn thành việc quy hoạch các xã còn lại |
C |
Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể |
|
|
1 |
Ban tuyên giáo Tỉnh ủy |
Xây dựng chương trình tuyên truyền thực hiện NQTW 7 |
Tổ chức Hội nghị, lớp tập huấn quán triệt nội dung của NQTW7 |
2 |
Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Đoàn Thanh niên |
Xây dựng chương trình hành động thực hiện NQTW7 khóa X |
Tổ chức các Hội nghị quán triệt nội dung NQTW7 đến các tổ chức cơ sở, hội viên, đoàn viên. Theo chức năng nhiệm vụ xây dựng các chương trình thực hiện Nghị quyết |
3 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Xây dựng chương trình hành động thực hiện NQTW7 khóa X |
Xây dựng chương trình thực hiện NQTW7 và tổ chức triển khai nội dung của Nghị quyết TW7 cho cán bộ công chức, viên chức trong ngành. Xây dựng Đề án phát triển chè giai đoạn 2011 - 2015. Quy hoạch phát triển chăn nuôi. Đề án phát triển hoa, cây cảnh. Đề án phát triển rừng... |
4 |
Các Sở: Y tế; Công thương; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông; Văn hóa TT&DL; Lao động TB&XH; Khoa học và Công nghệ |
Xây dựng chương trình hành động thực hiện NQTW7 khóa X |
Xây dựng chương trình hành động cụ thể việc thực hiện thực hiện NQTW7 và tổ chức triển khai nội dung của NQTW7 cho cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan. Tích cực chỉ đạo công tác tuyên tuyền. Phối hợp với các địa phương lồng ghép các chương trình MTQG để xây dựng nông thôn mới |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1282/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010-2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 28/10/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 03/02/2010 của Tỉnh ủy Thái Nguyên về việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Chương trình số 420/CTr-UBND ngày 31/3/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X);
Căn cứ Thông báo kết luận của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên số 164-TB/TU ngày 9/5/2011 V/v thông qua một số Chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 tỉnh Thái Nguyên tại Tờ trình số 48/TTr-BCĐNQTW7 ngày 20/5/2011 V/v đề nghị phê duyệt Chương trình Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020,
(Có Chương trình cụ thể ban hành kèm theo Quyết định này)
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
I. Kết quả triển khai và thực hiện Nghị quyết TW 7 tỉnh Thái Nguyên
Sau khi có Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 và Nghị quyết của Chính phủ số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008. Tỉnh Thái Nguyên đã triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết như sau:
Số TT |
Nội dung |
Yêu cầu |
Kết quả thực hiện |
A |
Tỉnh ủy |
|
|
1 |
Chương trình hành động số 25-CTr/TU, ngày 28/10/2008 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện NQTW7 |
- Xây dựng nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa, có năng suất chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. - Phấn đấu đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong nông nghiệp đạt 4,5%, giá trị sản xuất bình quân tăng 6,5-7%, độ che phủ rừng 50%, số hộ nông thôn dùng nước hợp vệ sinh 90%, thu nhập khu vực NT tăng 2,5 lần, lao động NT còn khoảng 30%, LĐ nông thôn qua đào tạo trên 50%. |
- Tổ chức các hội nghị quán triệt, triển khai NQTW7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại tỉnh. - Tổ chức 09 hội nghị quán triệt, triển khai NQTW7 tại 9 huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh trong năm 2010. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị quyết qua các kênh thông tin như báo, đài phát thanh truyền hình... |
2 |
Chỉ thị số 30 - CT/TU ngày 03/02/2010 về chỉ đạo thực hiện NQTW7 |
- Đưa nội dung thực hiện NQTW7 vào văn kiện Đại hội các cấp. - Tăng cường công tác tuyên truyền trong việc xây dựng nông thôn mới |
100% Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp có nội dung về xây dựng nông thôn mới. |
3 |
Thông báo số 1095/TB-TU ngày 04/08/2010 |
Nhằm tăng cường sự chỉ đạo thực hiện NQTW 7, Tỉnh ủy chỉ đạo việc kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện, xã do đồng chí Bí thư cấp ủy làm trưởng ban |
- Đến nay tất cả các đơn vị từ tỉnh đến huyện đã hoàn thành việc thành lập Ban chỉ đạo theo nội dung Thông báo số 1095/TB-TU ngày 04/08/2010. |
4 |
Quyết định số 16/QĐ-TU, ngày 09/11/2010 của BTV Tỉnh ủy |
Về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại tỉnh và thành lập Bộ phận thường trực giúp việc BCĐ |
- Đã thành lập Ban chỉ đạo NQTW 7 tỉnh; - Đã thành lập Bộ phận thường trực giúp việc BCĐ cấp tỉnh và hoạt động từ ngày 01/3/2011 đặt tại Văn phòng UBND tỉnh. |
B |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
|
1 |
Chương trình hành động số 420/CT-UBND ngày 31/3/2010 của UBND tỉnh về thực hiện NQTW7 tỉnh Thái Nguyên. |
- Đảm bảo phát huy hiệu quả cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ thể thực hiện, phấn đấu xây dựng xã, huyện, tỉnh nông thôn mới theo Quy hoạch và lộ trình hợp lý; huy động nguồn lực, sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân cho thực hiện NQTW7 - Thực hiện Chương trình rà soát quy hoạch nông thôn mới theo QĐ số 193/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ - Các ngành có tiêu chí, các huyện, thành phố thị xã, các xã rà soát đánh giá thực trạng theo từng tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới tại QĐ số 491/QĐ-TTg và lựa chọn xây dựng xã điểm |
- Chỉ đạo các ngành rà soát, cung cấp văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới và chỉ đạo các xã, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Quy hoạch nông thôn mới. - Tổ chức tập huấn về công tác Quy hoạch xây dựng nông thôn mới với thời gian 5 ngày cho 215, sau khóa học đã cấp chứng chỉ cho những người tham gia. - Các huyện, TP, TX và các xã đã tự rà soát, đánh giá các tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí), chọn 35 xã trong 143 xã để xây dựng xã điểm. - Đến nay đã có 2 xã triển khai thực hiện xong quy hoạch. Trong năm 2011 toàn sẽ hoàn thành việc quy hoạch các xã còn lại |
C |
Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể |
|
|
1 |
Ban tuyên giáo Tỉnh ủy |
Xây dựng chương trình tuyên truyền thực hiện NQTW 7 |
Tổ chức Hội nghị, lớp tập huấn quán triệt nội dung của NQTW7 |
2 |
Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Đoàn Thanh niên |
Xây dựng chương trình hành động thực hiện NQTW7 khóa X |
Tổ chức các Hội nghị quán triệt nội dung NQTW7 đến các tổ chức cơ sở, hội viên, đoàn viên. Theo chức năng nhiệm vụ xây dựng các chương trình thực hiện Nghị quyết |
3 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Xây dựng chương trình hành động thực hiện NQTW7 khóa X |
Xây dựng chương trình thực hiện NQTW7 và tổ chức triển khai nội dung của Nghị quyết TW7 cho cán bộ công chức, viên chức trong ngành. Xây dựng Đề án phát triển chè giai đoạn 2011 - 2015. Quy hoạch phát triển chăn nuôi. Đề án phát triển hoa, cây cảnh. Đề án phát triển rừng... |
4 |
Các Sở: Y tế; Công thương; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông; Văn hóa TT&DL; Lao động TB&XH; Khoa học và Công nghệ |
Xây dựng chương trình hành động thực hiện NQTW7 khóa X |
Xây dựng chương trình hành động cụ thể việc thực hiện thực hiện NQTW7 và tổ chức triển khai nội dung của NQTW7 cho cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan. Tích cực chỉ đạo công tác tuyên tuyền. Phối hợp với các địa phương lồng ghép các chương trình MTQG để xây dựng nông thôn mới |
2. Cấp huyện, thành phố, thị xã:
Số TT |
Nội dung |
Yêu cầu |
Kết quả thực hiện |
1 |
Chương trình hành động |
- Chỉ đạo các Ban ngành của địa phương xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện NQTW7 - Cụ thể hóa nội dung của Nghị quyết của BCH Trung ương Đảng và Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động số 25-CTr/TU, ngày 28/10/2008 của Ban thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình số 420/CT-UBND ngày 31/3/2010 của UBND tỉnh về thực hiện NQTW7 |
- 100% các huyện , thành phố, thị xã đã xây dựng Chương trình hành động về việc thực hiện Nghị quyết TW7. - 9/9 huyện, thành phố, thị xã đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện NQTW7, do đ/c Bí thư làm trưởng Ban chỉ đạo. - Tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai NQTW7 đến các chi bộ trực thuộc, và toàn thể cán bộ, đảng viên. - Tổ chức 18 lớp quán triệt, triển khai Nghị quyết cho 1.256 cán bộ huyện, xã. - Rà soát, đánh giá các tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí), chọn xã để xây dựng xã điểm. |
1. Số xã đạt 19/19 tiêu chí: 0 xã
2. Số xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí: 0 xã
3. Số xã đạt từ 12-14 tiêu chí: 2 xã
4. Số xã đạt từ 10 - 11 tiêu chí: 3 xã
5. Số xã đạt từ 08 - 09 tiêu chí: 13 xã
6. Số xã đạt từ 05 - 07 tiêu chí: 60 xã
7. Số xã đạt dưới 05 tiêu chí: 65 xã
Số xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên có 5 xã chiếm 3,49%; số xã đạt dưới 5 tiêu chí 65 xã chiếm 45,45%; số xã đã thực hiện quy hoạch có 2 xã chiếm 1,39%.
II. Đánh giá kết quả thực hiện
Qua 02 năm triển khai thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả quan trọng đó là:
- Cấp ủy, chính quyền và nhân dân xác định rõ việc thực hiện NQTW7 là một cuộc cách mạng ở nông thôn, là quá trình tất yếu chuyển đổi phương thức sản xuất, từ sản xuất nhỏ lẻ lên sản xuất lớn, tập trung tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh, đó là quá trình huy động tổng hợp mọi nguồn lực do người dân thực hiện, Đảng lãnh đạo, Nhà nước hướng dẫn tổ chức triển khai.
- Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới được nâng lên, tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao trong việc xây dựng nông thôn mới.
- Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực.
- Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến; chất lượng giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nâng lên; hoạt động văn hóa, thể thao phát triển mạnh mẽ; quốc phòng và an ninh cơ bản ổn định và giữ vững.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thủy lợi, giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới; kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
* Nguyên nhân đạt kết quả trên là:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh đạo UBND tỉnh, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, sự đồng thuận của người dân.
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức triển khai, quán triệt nội dung của Nghị quyết TW7, các văn bản chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng Chương trình hành động kịp thời.
- Nội dung của Nghị quyết đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của người dân, phù hợp với xu hướng phát triển.
2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân:
- Tiến độ triển khai thực hiện còn chậm, còn thiếu tính thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Trong công tác rà soát, đánh giá hiện trạng các tiêu chí ở các địa phương còn thiếu tính chính xác; ở một số cấp, ngành và người dân còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong đầu tư xây dựng nông thôn mới, coi xây dựng nông thôn mới là một dự án.
- Còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác tốt, chuyển dịch cơ cấu nội ngành còn chậm, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn rất cao, các hình thức sản xuất tập trung chưa thật sự chiếm ưu thế.
- Nguyên nhân:
+ Xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Trung ương 7 gồm nhiều lĩnh vực, nhiều tiêu chí, rất rộng cả về nội dung thực hiện và địa lý; yêu cầu rất khác (rất cao) mang tính chất đồng bộ trên mọi lĩnh vực;
+ Xuất phát điểm về kinh tế nông thôn còn thấp, trong quá trình thực hiện chưa phát huy tốt các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa kinh tế, địa chính trị, về con người của địa phương;
+ Sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo và đầu tư cả về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật và con người còn có hạn. Hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, đầu tư còn dàn trải;
+ Tư duy bao cấp, manh mún trong sản xuất nông nghiệp còn rất nặng nề.
+ Các văn bản hướng dẫn từ các Bộ ngành ban hành chậm, thiếu tính đồng bộ, các Chương trình hành động còn thiếu tính cụ thể;
+ Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế.
III. Chương trình thực hiện xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức và thực hiện; người nông dân đóng vai trò chủ thể tổ chức, góp công sức, trí tuệ, tài chính và quyết định trong quá trình xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế.
- Thực hiện theo phương châm phát huy nội lực cộng đồng, khơi dậy tinh thần đoàn kết, tự chủ, tự lực tự cường, ý thức vươn lên của người dân; Nhà nước, nhân dân và các doanh nghiệp cùng thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở kế thừa, tập trung huy động các nguồn lực xã hội và liên kết các thành phần kinh tế tạo sức mạnh tổng hợp; Gắn xây dựng nông thôn mới với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 Thái Nguyên trở thành một tỉnh công nghiệp; gắn xây dựng từng tiêu chí của xã nông thôn mới với việc xây dựng “Nông thôn mới” trong mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi thôn bản đạt tiêu chí một cách bền vững.
2.1. Mục tiêu chung đến năm 2015 và 2020:
Chủ động, tích cực từng bước xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với những đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, giữ gìn bản sắc văn hóa vùng miền, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh, trật tự xã hội ổn định.
2.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011-2015:
- Năm 2011 hoàn thành việc quy hoạch 143/143 xã trên địa bàn tỉnh;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 24% số xã (35/143 xã) đạt tiêu chí nông mới, 40% số xã cơ bản đạt trên 10 tiêu chí nông thôn mới so với hiện nay, các xã còn lại đều đạt tăng thêm ít nhất 5 tiêu chí nông thôn mới so với hiện nay
Phấn đấu thực hiện các tiêu chí giai đoạn 2011-2015 cụ thể như sau:
Thứ tự tiêu chí |
Tiêu chí xây dựng NTM |
Hiện trạng của tỉnh |
Mục tiêu đến năm 2015 |
|
Theo QĐ 800/QĐ-TTg |
Mục tiêu của tỉnh |
|||
1 |
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch |
2 xã đã thực hiện |
Hoàn thành trong năm 2011 |
Hoàn thành trong năm 2011 |
2 |
Giao thông |
|
35% |
|
- Đường đến Trụ sở UBND xã |
100% |
- |
100% |
|
- Đường liên thôn, xóm |
- |
- |
50% |
|
3 |
Thủy lợi |
|
|
|
- Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa |
57% |
45% |
70% |
|
4 |
Điện |
98% số hộ được dùng điện |
85% |
100% |
5 |
Trường học (đạt chuẩn) |
54% |
45% |
70% |
6 |
Cơ sở vật chất văn hóa |
|
30% |
|
- Nhà văn hóa xã |
- |
- |
80% |
|
- Nhà văn hóa thôn xóm |
61% |
- |
80% |
|
7 |
Chợ nông thôn (theo hướng dẫn Bộ XD) |
|
Đạt |
Đạt |
8 |
Bưu điện |
100% |
45% |
100% |
9 |
Nhà ở dân cư |
- |
- |
- |
10 |
Thu nhập |
Thu nhập BQ/người khu vực nông thôn năm 2010 là 14,28 tr.đ |
1,2 lần |
1,6 lần |
11 |
Hộ nghèo |
20,57% |
<10% |
<10% |
12 |
Cơ cấu lao động |
67,7% |
<45% |
<45% |
13 |
Hình thức tổ chức sản xuất |
- |
65% |
100% |
14 |
Giáo dục |
|
|
|
Phổ cập giáo dục trung học (đạt quy định của Bộ GD-ĐT) |
- |
Đạt |
Đạt |
|
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) |
97% |
85% |
98% |
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
38,08% |
>20% |
45% |
|
15 |
Y tế |
70% |
50% |
100% |
16 |
Văn hóa (đạt chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL) |
- |
Đạt |
Đạt |
17 |
Môi trường - Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia |
70% |
|
95% |
18 |
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh |
- |
85% |
85% |
19 |
An ninh, trật tự XH |
- |
85% |
95% |
3. Nội dung, phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn thực hiện: (Được chia thành 11 nhóm nội dung lớn)
3.1. Quy hoạch:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Thực hiện quy hoạch 100% số xã trên địa bàn tỉnh (tiêu chí 1) làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực hiện các nội dung của CT MTQG xây dựng nông thôn mới. - Yêu cầu đảm bảo sự liên kết giữa các địa phương và mối liên hệ chung với cả vùng |
Quy hoạch: |
Chủ quản đầu tư: UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. |
- Các sở: Tài nguyên và MT; Công thương, Xây dựng, NN&PTNT, GTVT, VHTT&DL; - Cơ quan TT NQTW7 tổng hợp và xây dựng kế hoạch giúp BCĐ tỉnh |
||
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn |
|||
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp. |
Trong đó:
- Ban chỉ đạo thực xây dựng nông thôn mới xã (BCĐ) gồm: Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng ban; Chủ tịch UBND xã làm Phó trưởng ban TT và đại diện các Ban, ngành, đoàn thể của xã
- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã (BQL) gồm: Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch làm Phó ban; Thành viên khác gồm có: Công chức xã và Trưởng thôn xóm bản
3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM |
- Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã: đường liên xã, liên thôn, liên xóm theo Tiêu chuẩn quy định của Bộ GTVT |
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì hướng dẫn: - UBND huyện, TP, TX. - UBND xã |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Người dân - Doanh nghiệp |
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, bảo đảm hiệu quả an toàn sử dụng điện tiết kiệm. |
- Sở Công Thương chủ trì và các ngành liên quan - Điện lực Thái Nguyên; - UBND huyện, TP, TX - UBND xã |
- UBND xã - BCĐ và BQL XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Doanh nghiệp |
|
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã |
- Sở Văn hóa TT và DL chủ trì - UBND huyện, TP, TX - UBND xã |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Doanh nghiệp |
|
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. |
- Sở Y tế chủ trì - UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BQLXD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
|
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. |
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì - UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
|
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ (Hội trường) |
- Sở Kế hoạch và ĐT chủ trì - UBND huyện TP, TX. |
- UBND huyện TP, TX - UBND xã |
|
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. |
- Sở NN và PTNT chủ trì - UBND huyện, TP, TX - UBND xã |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Doanh nghiệp |
3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia |
- Đề xuất lựa chọn hình thức sản xuất, tiến bộ kỹ thuật để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu SX nông nghiệp theo hướng phát triển SX hàng hóa, XD thương hiệu sản phẩm, quảng bá, mở rộng thị trường, áp dụng kỹ thuật mới trong chăn nuôi, thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật để có hiệu quả kinh tế cao. |
- Sở NN và PTNT chủ trì - Sở Khoa học và CN - UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Các tổ chức SX trên địa bàn |
- Tổ chức công tác khuyến nông; đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - thủy sản |
|||
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, thủy sản |
Sở Công thương chủ trì và các ngành liên quan |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Các tổ chức SX trên địa bàn |
|
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; |
- Sở Công Thương - Liên minh HTX |
- UBND huyện, TP, TX; - UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Các tổ chức SX trên địa bàn |
|
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm tạo bước chuyển dịch nhanh về cơ cấu lao động nông thôn. |
- Sở LĐTB và XH chủ trì - Sở NN và PTNT - Liên minh HTX |
- UBND huyện, TP, TX - UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Các tổ chức SX trên địa bàn |
3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới |
- Thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển kinh tế xã hội đối với 6 xã phía Bắc của huyện Võ Nhai |
- Sở NN và PTNT chủ trì và các ngành liên quan; UBND huyện Võ Nhai |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo |
- Sở LĐTB và XH chủ trì và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện |
||
- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội |
3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. |
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Làng nghề và các mô hình sản xuất tập thể. |
- Sở NN và PTNT chủ trì và các Sở ngành liên quan - UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; |
- Sở KH và ĐT; Công thương; NN và PTNT; Chi cục PTNT; Liên minh HTX - UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Doanh nghiệp |
|
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. |
3.6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. |
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp các ngành và UBND các huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
3.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. |
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. |
- Sở Y tế chủ trì - UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
3.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. |
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới |
Sở Văn hóa TT và DL chủ trì; các ngành và UBND các huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới |
Sở Thông tin và Truyền thông - UBND các huyện, TP, TX |
3.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia |
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn |
Sở NN và PTNT chủ trì; TT NSH và VSMT nông thôn |
- Trung tâm NSH và VSMTNT - UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
- Xây dựng các công trình BV môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: XD, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; XD các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng. |
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì - UBND các huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Gia đình từng người dân |
3.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới |
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới |
- Sở Nội vụ chủ trì - BCĐ thực hiện NQTW7 tỉnh - UBND huyện, TP, TX |
- Sở Nội vụ - Bộ phận TT NQTW7 tỉnh; - UBND huyện, TP, TX, - UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản |
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này; |
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh quyết định |
- UBND huyện, TP, TX - UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản |
|
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu câu xây dựng nông thôn mới. |
3.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn:
Mục tiêu |
Nội dung |
Phân công chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn |
Đơn vị thực hiện |
Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. |
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu |
- Sở Văn hóa TT&DL - Công an tỉnh và các ngành liên quan - UBND huyện, TP, TX |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân |
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. |
- Công an tỉnh chủ trì - UBND các huyện, TP, TX - UBND xã |
- UBND xã - BCĐ và Ban quản lý XD nông thôn mới xã - Thôn, xóm, bản - Người dân - Các lực lượng làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự |
1. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện
a) Về công tác chỉ đạo:
- Đề nghị cấp ủy, các chi, Đảng bộ có liên quan ra Nghị quyết về quán triệt, tổ chức việc thực hiện xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong công tác chỉ đạo ở cấp mình, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch tiếp theo.
- Ban chỉ đạo các cấp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền mỗi cấp bổ sung và xây dựng chương trình theo hướng dẫn, xây dựng kế hoạch cụ thể hóa Chương trình chung của tỉnh và phù hợp với tình hình thực tế của mỗi huyện, thành phố thị xã, xã, thôn, xóm, bản để thông qua và tổ chức thực hiện.
- Các Sở, ban, ngành rà soát lại kế hoạch chung của ngành, bổ sung xây dựng kế hoạch, ban hành các hướng dẫn cụ thể thực hiện thông nhất các tiêu chí được phân công trong toàn tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh để tổ chức thực hiện.
- Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, tổng hợp báo cáo tiến độ triển khai xây dựng nông thôn mới của cấp mình về Tỉnh, Trung ương theo quy định.
- Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo tại tỉnh: có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tiến độ, tổng hợp kiến nghị, kế hoạch thực hiện của các cấp, các ngành báo cáo UBND tỉnh; chuẩn bị tài liệu tập huấn, tổ chức hướng dẫn thực hiện, lập dự toán kinh phí hoạt động cho Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện công tác điều hành hoạt động thực hiện NQTW7.
b) Tổ chức thực hiện
* Ở cấp tỉnh:
- Củng cố, kiện toàn Bộ phận thường trực thực hiện NQTW7 của tỉnh thuộc Văn phòng UBND tỉnh, Xây dựng kế hoạch và quy chế làm việc.
* Ở cấp huyện:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW 7 cấp huyện; khẩn trương thành lập Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo cấp Huyện để tham mưu đồng bộ trong tổ chức và chỉ đạo thực hiện tại cấp huyện, xã;
* Các Sở, ngành có chỉ tiêu liên quan nhất thiết phải bố trí cán bộ chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) để tham mưu xây dựng kế hoạch, theo dõi giúp lãnh đạo Sở, ngành tổ chức thực hiện Nghị quyết TW7 tốt nhất.
* Ở cấp xã:
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên cơ sở rút gọn các thành viên Ban chỉ đạo đã có hiện nay.
- Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới với thành phần có Lãnh đạo Ủy ban, một số thành viên Ban chỉ đạo (theo lĩnh vực) đại diện thôn, xóm, bản và một số tổ chức chính trị xã hội để thực hiện những nội dung cụ thể theo kế hoạch đã được Ban chỉ đạo đề ra
- Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền ở các cấp, các ngành đến tận thôn, xóm bản và người dân, cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, nội dung, quan điểm chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân diện rộng.
- Đề nghị Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy và các tổ chức đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch học tập, quán triệt các nghị quyết, chủ trương chính sách về xây dựng nông thôn mới.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh sớm phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh, có hình thức phù hợp, phong phú, chính sách động viên, khen thưởng kịp thời cho những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
3. Một số lĩnh vực cụ thể cần tập trung
a) Quy hoạch, tổ chức Quy hoạch và quản lý Quy hoạch:
Đây là nhiệm vụ khó khăn nhất nhưng phải làm trước và phải hoàn thành trong năm 2011, Ban chỉ đạo cấp xã và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã là chủ thể chính thực hiện
b) Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, thực hiện xây dựng nông thôn mới
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, đây là một nội dung có tính chất quyết định, quan trọng để nâng cao năng xuất lao động, thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Thực hiện nhiều hình thức đào tạo: Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách ở các cấp tỉnh, huyện, xã, thôn xóm, bản để triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; Tăng cường tập huấn kiến thức về quản lý kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã và các nội dung về kỷ luật lao động, văn hóa ứng xử cộng đồng.
- Quan tâm phát triển ngành nghề theo thế mạnh của mỗi địa phương: “mỗi làng một nghề, một sản phẩm là một thế mạnh”
- Tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm các mô hình nông thôn mới trong và ngoài địa phương.
c) Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
- Thực hiện nghiêm cơ chế hỗ trợ giống cây trồng để thực hiện được chỉ đạo về cơ cấu giống và phát triển vùng nguyên liệu.
- Xây dựng bổ sung và hoàn thiện đề án về giống trong sản xuất nông nghiệp để phát huy lợi thế của vùng
- Rà soát, xác định và lựa chọn các vị trí có điều kiện thuận lợi có thể thực hiện thí điểm dồn điền, đổi thửa, xây dựng vùng chuyên canh để từng bước phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Hợp tác toàn diện, sâu rộng với Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Nông lâm, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam và các Viện độc lập khác thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng năng suất cao chất lượng tốt, phấn đấu đến năm 2015 diện tích lúa lai toàn tỉnh đạt trên 30%, diện tích đậu tương đạt 3.500ha, phát triển Chương trình sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu, cây con đặc sản có giá trị kinh tế cao...
- Xây dựng Đề án thí điểm, tiến tới nhân rộng ứng dụng khoa học kỹ thuật mới để mở rộng diện tích các mô hình theo hướng giảm chi phí nhưng tăng được hiệu quả và tính bền vững của mô hình, đảm bảo nhà khoa học (khuyến nông), nhà quản lý (chính quyền xã) và người nông dân đều có lợi ích gắn bó lâu dài, góp phần thúc đẩy việc dồn điền đổi thửa, tạo vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa.
- Chương trình phát triển cây chè: đẩy nhanh việc đưa các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất thay thế diện tích chè giống cũ, già cỗi năng suất thấp; đặc biệt: tập trung chỉ đạo trồng các giống chè phù hợp có năng xuất, giá trị kinh tế cao (mỗi xóm chỉ trồng 1-2 giống) phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 50% diện tích chè giống mới, có nhiều làng nghề và doanh nghiệp sản xuất chè có thương hiệu mạnh trên thị trường.
- Xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa theo tiêu chuẩn VietGAP
d) Xúc tiến thu hút đầu tư, xúc tiến mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trong đó cần tập trung vào các lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh như chè, chăn nuôi, sản xuất giống, nấm thương phẩm và các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái, chăn nuôi trang trại.
đ) Tổ chức xây dựng hạ tầng đồng bộ trong đó xác định hạ tầng giao thông là quan trọng nhất, tiếp tục thực hiện Nhà nước ứng xi măng cho xây dựng đường giao thông nông thôn, nhân dân hiến đất, góp cát, sỏi và sức lao động thực hiện xây dựng.
- Từng xóm bản và gia đình xem xét chỉnh trang, xây dựng thôn, xóm, bản để đạt tiêu chí “nông thôn mới”
4. Tập trung vào các xã điểm, định hướng các xã còn lại
- Ngay trong năm 2011 tập trung, điều phối nguồn lực xây dựng 35 xã điểm đạt 19 tiêu chí về nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015.
(Danh sách 35 xã điểm giai đoạn 2011-2015 có Phụ lục số 01 kèm theo)
- Ban chỉ đạo các cấp (nhất là cấp xã) phải xác định, định hướng tiến độ hoàn thành đạt tiêu chí như mục tiêu cụ thể đã đề ra.
1. Dự toán kinh phí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tổng nhu cầu vốn: |
15.000 |
Trong đó: |
|
+ Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (40%) |
6.000 |
+ Vốn tín dụng (30%): |
4.500 |
+ Vốn đầu tư từ doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác (20%): |
3.000 |
+ Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (10%): |
1.500 |
Phân kỳ đầu tư |
|
Giai đoạn 2011-2015 (Xây dựng 35 xã điểm) |
5.250 |
+ Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (40%) |
2.100 |
+ Vốn tín dụng (30%): |
1.575 |
+ Vốn từ các doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác (20%): |
1.050 |
+ Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (10%): |
525 |
Giai đoạn 2015-2020 (Xây dựng 65 xã nông thôn mới) |
9.750 |
+ Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (40%) |
3.900 |
+ Vốn tín dụng (30%): |
2.925 |
+ Vốn từ các doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác (20%): |
1.950 |
+ Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (10%): |
975 |
(Dự toán theo một số thông tin từ Ban chỉ đạo thí điểm xây dựng Nông thôn mới Quốc gia dự kiến)
2. Kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới gồm:
- Vốn từ ngân sách Trung ương Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia: Y tế, Giáo dục, nước sạch, 134, 135...) chương trình dự án hỗ trợ có mục tiêu;
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khoảng 17%.
- Vốn đóng góp của nhân dân (đóng góp ngày công lao động xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, tự tu sửa quy hoạch xây dựng nhà cửa, đóng góp bằng tiền; hiến đất...);
- Vốn huy động đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn và vốn đóng góp sử dụng chung hạ tầng trong sản xuất kinh doanh;
- Vốn từ thực hiện theo hình thức BT tại mỗi địa phương.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư (Bao gồm cả vốn BT):
+ Công tác quy hoạch;
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã.
+ Kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản.
+ Kinh phí chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Vốn Ngân sách Nhà nước hỗ trợ; nguồn vốn huy động đóng góp của các doanh nghiệp và của nhân dân:
+ Xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt; thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; nhà văn hóa thôn bản; công trình thể thao thôn, bản.
+ Hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ.
VI. Kế hoạch thực hiện năm 2011.
1. Thực hiện Quy hoạch các xã trên địa bàn tỉnh:
Do nguồn vốn cho thực hiện quy hoạch năm 2011 các xã được phân bổ thấp (Trong đó các xã điểm 70 triệu đồng/xã; các xã khác 50 triệu đồng /xã), UBND các huyện, xã chủ động thực hiện theo hướng: mời tư vấn thể hiện ý tưởng quy hoạch trên bản đồ quy hoạch mang tính định hướng; khái quát tỉ lệ 1/5000 (khi thực hiện phần nào sẽ làm chi tiết phần đó).
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí giai đoạn 2011 - 2015:
Các sở, Ngành liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ xây dựng kế hoạch lồng ghép các chương trình thực hiện tại 35 xã điểm và các xã khác nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra.
UBND các huyện phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các xã tổ chức thực hiện.
1.1. Thành lập bộ phận giúp, việc Ban chỉ đạo cấp huyện tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
1.2. Ở cấp xã:
- Thành lập Ban chỉ đạo trên cơ sở rút gọn Ban chỉ đạo hiện nay.
- Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trong đó có thành viên là các Trưởng thôn, xóm, bản.
2. Về quy hoạch và xây dựng cơ chế:
2.1. Rà soát, bổ sung quy hoạch nông thôn mới phù hợp với định hướng phát triển hạ tầng hiện đại - đô thị hóa.
2.2. Xây dựng cơ chế huy động tốt các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Thực hiện cơ chế BT, ứng xi măng ….. (trong đó cần quy định rõ chế độ duy tu, bảo dưỡng các công trình).
2.3. Xây dựng cơ chế thí điểm và triển khai mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nông, lâm, thủy sản.
2.4. Xây dựng quy định về điều phối nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng nông thôn mới tốt nhất.
* Đề xuất kiến nghị với TW:
1. Về bình xét xã đạt nông thôn mới theo quy định Bộ tiêu chí quốc gia:
Các xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đạt 19 tiêu chí, song nên có hướng dẫn phân nhóm theo hướng: Tiêu chí ít biến động và Tiêu chí biến động.
2. Nghiên cứu ban hành một số cơ chế để huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới như:
- Cho thực hiện cơ chế BT đối với những xã có điều kiện;
- Có quy định đối với các doanh nghiệp sử dụng cơ sở vật chất (đường, công trình thủy lợi,...) phải đóng góp để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa.
3. Bố trí vốn cho xây dựng nông thôn mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư
4. Đổi mới việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp:
- Tăng biên chế cán bộ kỹ thuật nông nghiệp cho nông thôn; củng cố mạng lưới khuyến nông cơ sở.
- Cần nghiên cứu cơ chế hỗ trợ phù hợp cho việc mở rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất tiên tiến.
- Cho vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp với lãi suất thấp.
DANH SÁCH CÁC XÃ ĐIỂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên)
Số TT |
ĐƠN VỊ |
Số xã |
XÃ THỰC HIỆN |
1 |
TP Thái Nguyên |
1 |
Tân Cương |
2 |
2 |
Quyết Thắng |
|
3 |
3 |
Đồng Bẩm |
|
4 |
Thị xã Sông Công |
1 |
Bá Xuyên |
5 |
2 |
Vinh Sơn |
|
6 |
Huyện Phú Lương |
1 |
Ôn Lương |
7 |
2 |
Sơn Cẩm |
|
8 |
3 |
Phấn Mễ |
|
9 |
4 |
Tức Tranh |
|
10 |
5 |
Cổ Lũng |
|
11 |
Huyện Đồng Hỷ |
1 |
Huống Thượng |
12 |
2 |
Hóa Thượng |
|
13 |
3 |
Hòa Bình |
|
14 |
Huyện Định hóa |
1 |
Bảo Cường |
15 |
2 |
Phượng Tiến |
|
16 |
3 |
Đồng Thịnh |
|
17 |
4 |
Trung Hội |
|
18 |
Huyện Võ Nhai |
1 |
Phú Thượng |
19 |
2 |
La Hiên |
|
20 |
3 |
Lâu Thượng |
|
21 |
Huyện Đại Từ |
1 |
Hùng Sơn |
22 |
2 |
La Bằng |
|
23 |
3 |
Tân Thái |
|
24 |
4 |
Hà Thượng |
|
25 |
5 |
Bản Ngoại |
|
26 |
6 |
Cù Vân |
|
27 |
7 |
Mỹ Yên |
|
28 |
Huyện Phú Bình |
1 |
Lương Phú |
29 |
2 |
Nhã Lộng |
|
30 |
3 |
Đồng Liên |
|
31 |
4 |
Tân Khánh |
|
32 |
Huyện Phổ Yên |
1 |
Tân Hương |
33 |
2 |
Hồng Tiến |
|
34 |
3 |
Đồng Tiến |
|
35 |
4 |
Nam Tiến |