Quyết định 99/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của tỉnh học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 99/2002/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 13/08/2002 |
Ngày có hiệu lực | 13/08/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Nguyễn Kim Hiệu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2002/QĐ-UB |
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 8 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;
Để khuyến khích cán bộ, công chức học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của tỉnh học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH HỌC TẬP,
CÔNG TÁC VÀ SINH VIÊN, CÁN BỘ KHOA HỌC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo quyết định số 99/2002/QĐ-UB ngày 13/ 8/2002 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Thực hiện chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của tỉnh học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi là nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và tăng cường nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1- Cán bộ, công chức đang công tác tại tỉnh gồm:
a) Cán bộ bầu cử, cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể ở cấp tỉnh, huyện, thị xã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (kể cả lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh);
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể thuộc các chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ (kể cả bác sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn);
c) Cán bộ đang công tác trong các Doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh.
2- Sinh viên, cán bộ khoa học khuyến khích về công tác tại tỉnh:
a) Sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy ở các trường trong và ngoài nước đạt loại giỏi, khá;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2002/QĐ-UB |
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 8 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;
Để khuyến khích cán bộ, công chức học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của tỉnh học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH HỌC TẬP,
CÔNG TÁC VÀ SINH VIÊN, CÁN BỘ KHOA HỌC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo quyết định số 99/2002/QĐ-UB ngày 13/ 8/2002 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Thực hiện chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của tỉnh học tập, công tác và sinh viên, cán bộ khoa học có trình độ cao về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi là nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và tăng cường nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1- Cán bộ, công chức đang công tác tại tỉnh gồm:
a) Cán bộ bầu cử, cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể ở cấp tỉnh, huyện, thị xã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (kể cả lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh);
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể thuộc các chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ (kể cả bác sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn);
c) Cán bộ đang công tác trong các Doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh.
2- Sinh viên, cán bộ khoa học khuyến khích về công tác tại tỉnh:
a) Sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy ở các trường trong và ngoài nước đạt loại giỏi, khá;
b) Những người là cán bộ khoa học có học hàm, học vị, có trình độ chuyên môn cao, bao gồm:
- Giáo sư, Phó giáo sư;
- Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ chuyên ngành;
- Thạc sĩ được đào tạo hệ chính quy tập trung.
Điều 3. Điều kiện và thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại học.
1- Điều kiện:
a) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo phải thuộc diện quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức theo quy định của Đảng, Nhà nước;
b) Ngành, nghề và lĩnh vực được đào tạo phải phù hợp với nội dung công việc theo hướng quy hoạch, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh;
c) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo phải là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc tạm đình chỉ công tác, có thời gian công tác liên tục từ 3 năm trở lên đối với đồng bằng và 2 năm trở lên đối với miền núi, hải đảo.
2- Thẩm quyền: việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
1- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, có sức khỏe tốt và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của tỉnh Quảng Ngãi;
2- Có năng lực để tham mưu đề xuất, tư vấn và tổ chức thực hiện những nội dung thiết thực đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
3- Về độ tuổi: không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ;
4- Tự nguyện cam kết về công tác tại tỉnh từ 5 năm trở lên;
5- Có ngành nghề được đào tạo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh ( có danh mục ngành nghề cụ thể kèm theo).
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ MỨC TRỢ CẤP
1- Hỗ trợ trong quá trình học tập theo thực tế tháng học:
a) Cán bộ, công chức công tác tại những nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 trở lên:
- Người kinh:
+ Nam: 350.000, đồng/ người/tháng;
+ Nữ: 400.000, đồng/người/tháng.
- Người dân tộc:
+ Nam: 400.000,đồng/ người/tháng;
+ Nữ: 450.000,đồng/người/tháng.
b) Cán bộ, công chức công tác tại những khu vực còn lại:
- Người kinh:
+ Nam: 300.000, đồng/người/tháng;
+ Nữ: 350.000,đồng/người/tháng.
- Người dân tộc:
+ Nam: 350.000,đồng/ người/tháng;
+ Nữ: 400.000,đồng/người/tháng.
2- Hỗ trợ một lần sau khi nhận bằng tốt nghiệp:
+ Tốt nghiệp Thạc sỹ hệ chính quy tập trung: 5.000.000, đồng/người. Nếu đạt loại khá: 7.000.000, đồng/người, đạt loại giỏi: 10.000.000, đồng/người;
+ Tốt nghiệp Tiến sỹ: 10.000.000 đồng/người. Nếu đạt loại khá: 15.000.000 đồng/người, đạt loại giỏi: 20.000.000 đồng/người.
Điều 6. Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điều 2 của bản quy định này
1- Nếu tốt nghiệp Đại học hệ chính quy đạt loại giỏi được tuyển dụng, bố trí công tác không phải thông qua thi tuyển công chức; ngoài ra sau khi được bổ nhiệm chính thức vào ngạch còn được tỉnh trợ cấp một lần là 10.000.000, đồng/người.
2- Nếu tốt nghiệp Đại học hệ chính quy đạt loại khá thì được ưu tiên tuyển dụng, bố trí công tác theo nhu cầu thực tế của tỉnh, nhưng phải đạt yêu cầu trong kỳ thi tuyển công chức.
- Đối với Giáo sư, Tiến sỹ: 50.000.000,đồng/người;
- Đối với Phó giáo sư: 30.000.000,đồng/người;
- Đối với Thạc sỹ hệ chính quy tập trung: 10.000.000,đồng/người.
Nếu các đối tượng là Tiến sỹ, Thạc sỹ hệ chính quy tập trung mới tốt nghiệp ra trường hoặc chưa làm việc trong các cơ quan, đơn vị nào ở trong và ngoài tỉnh, còn được tuyển dụng, bố trí công tác không thông qua thi tuyển công chức.
Ngoài ra, nếu các đối tượng trên có nhu cầu về đất ở thì tùy thuộc vào điều kiện cụ thể được xem xét ưu tiên cấp đất theo đúng qui định.
+ Đối với Giáo sư, Tiến sỹ: 25.000.000,đồng/người;
+ Đối với Phó giáo sư: 15.000.000,đồng/người;
+ Đối với Thạc sỹ hệ chính quy tập trung: 5.000.000,đồng/người.
2- Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh quản lý (kể cả lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh) có những công trình, đề tài, sáng kiến đã ứng dụng có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được Hội đồng Khoa học - Công nghệ của tỉnh đánh giá là xuất sắc và được cấp trên khen thưởng ( không tính khen thưởng có tính chất niên hạn và các lĩnh vực khác), ngoài mức thưởng theo quy định còn được tỉnh thưởng thêm với các mức thưởng bằng tiền như sau:
- Huân chương lao động hạng 1: 25.000.000, đồng.
- Huân chương lao động hạng 2: 20.000.000, đồng.
- Huân chương lao động hạng 3: 15.000.000, đồng.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 10.000.000,đồng.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: 5.000.000,đồng.
- Bằng lao động sáng tạo của UBND tỉnh: 5.000.000,đồng.
NGUỒN KINH PHÍ VÀ THỦ TỤC CHI TRẢ
1- Kinh phí chi trả cho các đối tượng qui định tại điểm a, b khoản 1 và điểm a, b khoản 2, điều 2 của bản quy định này do ngân sách nhà nước chi trả từ các nguồn sau:
- Từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh, để thực hiện chính sách khuyến khích được quy định tại điều 5, điều 6 và điều 7 của bản quy định này.
- Từ nguồn kinh phí thi đua khen thưởng của tỉnh, để thực hiện chính sách khuyến khích được quy định tại khoản 1 điều 8 của bản quy định này.
- Từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh, để thực hiện chính sách khuyến khích được quy định tại khoản 2 điều 8 của bản quy định này.
2- Kinh phí chi trả cho các đối tượng qui định tại điểm c khoản 1, điều 2 của bản quy định này do doanh nghiệp chi trả và được hạch toán (phân bổ dần) vào giá thành sản phẩm theo qui định của nhà nước.
Điều 10. Lập dự toán, chi trả và thanh quyết toán
1- Lập dự toán:
Căn cứ vào quyết định cử đi đào tạo, quyết định tuyển dụng, tiếp nhận bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức lập dự toán kinh phí gởi Sở Tài chính - vật giá, Ban Tổ chức chính quyền, Ban Tổ chức Tỉnh ủy để làm cơ sở bổ sung kinh phí hoặc bố trí vào dự toán chi hàng năm.
Đối với cấp huyện, thị xã: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí gởi Sở Tài chính - Vật giá để cân đối hàng năm cho ngân sách các huyện, thị xã.
2- Chi trả và thanh quyết toán:
Cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức có trách nhiệm chi trả chính sách khuyến khích cho các đối tượng được hưởng theo quy định này và quyết toán với cơ quan tài chính theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Riêng đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn do ngành y tế chi trả từ dự toán kinh phí sự nghiệp y tế hàng năm.
Điều 11. Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều 2 của bản quy định này được cử đi đào tạo sau đại học như Tiến sỹ, Thạc sỹ nếu tự ý bỏ học hoặc tự ý bỏ việc sau khi tốt nghiệp thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính Phủ và Thông tư số 28/1999/TT-BTCCBCP ngày 31/7/1999 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, còn phải hoàn trả lại toàn bộ mức trợ cấp khuyến khích đã được hưởng theo quy định này.
Điều 12. Các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 2 điều 2 của bản quy định này nếu tự ý bỏ việc hoặc tự ý nghỉ công tác khi chưa đủ thời gian quy định thì phải hoàn trả lại toàn bộ các khoản trợ cấp khuyến khích đã được hưởng. Nếu không hoàn trả thì bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thị xã
1- Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn những quy định về việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo; việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định về tiêu chuẩn, đánh giá kết quả công tác, tuyển dụng, phân công nhiệm vụ cho các đối tượng đến công tác tại tỉnh và đề xuất những cán bộ, công chức đang công tác tại tỉnh có đủ các điều kiện được hưởng các chính sách khuyến khích trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2- Giao cho Hội đồng Khoa học - Công nghệ của tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định những công trình, đề tài, sáng kiến của cán bộ, công chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn việc cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích theo quy định.
4- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí công tác và tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng nêu tại điểm a, b khoản 2, điều 2 của quy định này hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh các ngành, các cấp kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) để sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
CÁC NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC TỈNH ƯU TIÊN TIẾP NHẬN, BỐ TRÍ CÔNG
TÁC
( Theo khoản 5 điều 4 quy định tại Quyết định số 99 /2002/QĐ-UB ngày 13/ 8
/2002 của UBND tỉnh Quảng Ngãi )
I. Hành chính Nhà nước:
- Hành chính, thư ký văn phòng;
- Quan hệ Quốc tế; thư ký đối ngoại.
II. Khoa học - Công nghệ và Môi trường:
- Công nghệ sinh học;
- Công nghệ phần mềm máy tính, lý thuyết cơ sở dữ liệu và hệ thông tin;
- Công nghệ chế biến gỗ và sản phẩm lâm nghiệp; Công nghệ chế biến và bảo quản lương thực; Công nghệ chế biến và bảo quản thủy sản; Công nghệ chế biến và bảo quản thực phẩm;
- Công nghệ khai thác thủy sản; Công nghệ sau thu hoạch;
- Công nghệ dược và bào chế thuốc;
- Kỹ thuật xử lý môi trường xây dựng;
- Môi trường dân cư và đô thị.
III. Quản lý kinh tế:
- Kinh tế nông lâm nghiệp, Kinh tế công nghiệp, Kinh tế thủy sản, Kinh tế ngân hàng; Kinh tế du lịch; Kinh tế thương nghiệp và dịch vụ; Kinh tế xây dựng; Kinh tế đối ngoại; Kinh tế thủy lợi; Kinh tế giao thông vận tải; Kiểm toán; Kinh tế kế hoạch; Kinh tế lao động.
- Quản lý đất đai.
IV. Kỹ thuật:
- Kiến trúc; Kiến trúc công nghiệp; Kiến trúc nhà ở và công trình công cộng; Kiến trúc nông thôn; Quy hoạch vùng và nông thôn; Quy hoạch đô thị và điểm dân cư;
- Bảo vệ thực vật; Bệnh và chữa bệnh vật nuôi; Chăn nuôi; Thú y; Nuôi trồng thủy sản; Lâm nghiệp; Nông học; Nông sản thực phẩm; Sinh sản vật nuôi; Trồng trọt;
- Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện; Xây dựng công trình cấp, thoát nước; Xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Kỹ thuật nông nghiệp;
- Khai thác và sử dụng tài nguyên nước; Thủy lợi, cải tạo đất;
- Cầu đường bộ; Vận tải đường thủy và khai thác cảng;
- Trắc địa công trình;
- Kỹ thuật tự động hóa đo lường; Kỹ thuật điện, điện tử; Kỹ thuật máy tính;
- Kiểm tra chất lượng lương thực, thực phẩm;
- Khai thác hàng hải thủy sản.
V. Văn hóa xã hội:
- Dược sỹ, bác sỹ và kỹ thuật viên cao cấp y.