Quyết định 979/QĐ- BTP năm 2010 phê duyệt Kế hoạch công tác của Vụ Pháp luật quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 979/QĐ-BTP |
Ngày ban hành | 31/03/2010 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Hoàng Thế Liên |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 979/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYẾT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2010 CỦA VỤ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày
22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu, tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 809/QĐ-BTP ngày 16/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp luật quốc
tế;
Căn cứ Quyết định số 651/QĐ-BTP ngày 05/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành Chương trình công tác năm 2010 của ngành Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2010 của Vụ Pháp luật quốc tế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này ./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CỦA
VỤ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 979/QĐ-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mục đích
Bản kế hoạch công tác này được xây dựng với mục đích cụ thể hóa nhiệm vụ của Vụ Pháp luật quốc tế ghi trong Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-BTP ngày 05/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác có liên quan trực tiếp đến Vụ Pháp luật quốc tế, góp phần thực hiện nhiệm vụ được đề ra tại Nghị Quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị Quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020.
Bản kế hoạch công tác này là cơ cở cho việc điều hành và đánh giá hoạt động của Vụ Pháp luật quốc tế năm 2010.
2. Yêu cầu
Kế hoạch công tác năm 2010 phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp luật quốc tế quy định tại Quyết định số 809/QĐ-BTP ngày 16/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chương trình công tác của ngành tư pháp năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-BTP ngày 05/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác có liên quan trực tiếp đến Vụ Pháp luật quốc tế.
Kế hoạch công tác năm 2010 phải nhằm thực hiện Mục đích đã nêu tại Điểm 1 nói trên, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng của Vụ, trong đó có tính đến việc huy động sự sáng tạo, tính chủ động và tinh thần phối hợp của các Phòng và từng Công chức trong Vụ cũng như sự phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ Tư pháp.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA VỤ PLQT NĂM 2010
1 Công tác xây dựng pháp luật
Các nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng pháp luật của Vụ Pháp luật quốc tế năm 2010 bao gồm:
- Nghiên cứu, soạn thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về áp dụng trực tiếp các cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới (WTO);
- Tiếp tục theo dõi, tham gia vào việc hoàn chỉnh một số dự án luật, pháp lệnh mà Vụ được phân công chủ trì thẩm định như Dự án Luật Bưu chính, Dự án Luật Biển Việt Nam, Dự án Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, của người nước ngoài tại Việt nam, Dự án Pháp lệnh Bắt giữ tàu bay, các Dự án Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành biểu thuế tài nguyên, biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi... Tham gia việc chuẩn bị các văn bản hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh mà Vụ được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định…;
- Thực hiện đúng tiến độ, có chất lượng việc thẩm định, góp ý dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Lãnh đạo Bộ;
- Thực hiện việc góp ý, thẩm định đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng các dự thảo điều ước quốc tế;
- Thực hiện cấp ý kiến pháp lý cho các hiệp định vay với danh nghĩa của Nhà nước, Chính phủ hoặc các hợp đồng vay của các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh;