Quyết định 651/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Chương trình công tác của ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 651/QĐ-BTP
Ngày ban hành 05/02/2010
Ngày có hiệu lực 05/02/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 651/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2010

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2010;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng;
- Thường vụ Đảng uỷ, Người đứng đầu các đoàn thể cơ quan Bộ (để phối hợp);
- Cục CNTT (đưa lên Cổng thông tin điện tử);
- Báo Pháp luật Việt Nam;
- Lưu: VT, TH.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-BTP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Năm 2010 là năm có ý nghĩa đặc biệt đối với đất nước ta. Đây là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng X, năm tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, năm kỷ niệm Đại lễ 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội... Trên cơ sở xác định những khó khăn, thách thức cũng như những điều kiện thuận lợi trong năm 2010, Chính phủ xác định một số trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, điều hành đó là: phục hồi tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng; tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tài chính, tiền tệ linh hoạt, thận trọng, ngăn ngừa lạm phát cao trở lại; bảo đảm tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tạo bước tiến mới về chất lượng giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ; giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hơn nữa hoạt động đối ngoại và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tích cực đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Đối với Ngành Tư pháp, năm 2010 được coi là năm bản lề trong việc tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp, Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; năm triển khai sâu rộng các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ngành. Toàn Ngành Tư pháp cũng như từng cán bộ, công chức, viên chức quyết tâm nắm bắt cơ hội, điều kiện thuận lợi, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, lập thành tích xuất sắc trên tất cả các mặt công tác để chào mừng 65 năm Ngày truyền thống Ngành Tư pháp Việt Nam (28/8/1945 - 28/8/2010), góp phần thiết thực cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010.

I. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2010

1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL); theo dõi thi hành pháp luật

1.1. Hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án, dự thảo VBQPPL mà Ngành được giao chủ trì soạn thảo, nhất là các dự án luật, pháp lệnh như: Luật Thủ đô, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Phòng chống buôn bán người, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật dân sự (phần liên quan đến quyền sở hữu và hợp đồng), Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết của Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội về áp dụng trực tiếp một số cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới, Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Pháp lệnh Hợp nhất VBQPPL; tham mưu kịp thời cho Chính phủ trong việc phân công soạn thảo, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội bảo đảm tính khả thi, linh hoạt nhằm phúc đáp kịp thời các đòi hỏi của tình hình kinh tế - xã hội.

Tập trung triển khai đồng bộ đến các bộ, ngành, địa phương việc sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010; đề xuất định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020.

Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XIII; tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Luật Ban hành VBQPPL và 05 năm thực hiện Luật Ban hành VBQPPL của HĐND và UBND; nghiên cứu khả năng hợp nhất các Luật này.

1.2. Tạo chuyển biến về chất lượng thẩm định VBQPPL, điều ước quốc tế; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác thẩm định nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo trong các văn bản pháp luật góp phần cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở Trung ương cũng như địa phương; khẩn trương ban hành Thông tư về Quy chế thẩm định VBQPPL.

1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo thẩm quyền, nhất là ở các cơ quan tư pháp địa phương; triển khai có hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý VBQPPL sau khi được Chỉnh phủ ban hành; thay đổi phương pháp tiếp cận, xây dựng đội ngũ cộng tác viên sâu, rộng để qua đó nắm bắt và giải quyết kịp thời các vấn đề "nóng”, những vấn đề xã hội bức xúc; khắc phục triệt để tình trạng thiếu linh hoạt trong hoạt động kiểm tra VBQPPL; hoàn thành việc rà soát các VBQPPL theo cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

1.4. Nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế bộ, ngành và địa phương, bảo đảm sự tham gia tích cực, chủ động và có hiệu quả của các tổ chức pháp chế trong việc tham mưu cho các bộ, ngành, HĐND, UBND trong việc xây dựng chính sách, pháp luật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu pháp luật của các bộ, ngành, địa phương mình; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2004/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước.

1.5. Tham mưu cho Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Đề án "Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật”; nghiên cứu, xây dựng Nghị định về theo dõi thi hành pháp luật.

2. Công tác thi hành án dân sự

2.1. Tiếp tục củng cố tổ chức, cán bộ hệ thống thi hành án dân sự (THADS) theo ngành dọc từ Tổng cục tới các Chi cục; hoàn thiện việc bổ nhiệm chấp hành viên và thẩm tra viên.

2.2. Tạo chuyển biến về chất trong công tác quản lý các cơ quan THADS từ Trung ương đến địa phương, nhất là Tổng cục THADS; xây dựng lề lối làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ cũng như trong hoạt động quản lý của Ngành; chú trọng đẩy mạnh thực hiện đi vào chiều sâu “Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cán bộ, công chức Ngành THADS phải gương mẫu thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo không khí, môi trường sáng tạo để mọi người được cống hiến, tôn vinh, nhất là thu hút thế hệ trẻ tham gia ngày càng nhiều vào lực lượng THADS.

2.3. Đổi mới căn bản việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho các cơ quan THADS phù hợp với vị thế mới, tương xứng với nhiệm vụ chính trị được giao.

[...]