ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 977/QĐ-UBND.HC
|
Đồng Tháp, ngày
02 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC CÁC KHỐI THI ĐUA, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI THI ĐUA HÀNG NĂM CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐOÀN THỂ, HỘI ĐẶC THÙ, DOANH NGHIỆP, QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ CÁC HỢP
TÁC XÃ TRONG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1169/TTr-SNV ngày 25 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức các Khối
thi đua, đánh giá xếp loại thi đua hàng năm các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Hội đặc
thù, Doanh nghiệp, Quỹ tín dụng nhân dân và các Hợp tác xã trong Tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 1102/QĐ-UBND.HC ngày 02/12/2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên
đoàn Lao động Tỉnh, Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Tỉnh, Bí thư Đảng ủy khối
Doanh nghiệp Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể Tỉnh, Giám đốc các
Doanh nghiệp Tỉnh, Giám đốc các Quỹ Tín dụng nhân dân, Chủ nhiệm các Hợp tác xã
và Thủ trưởng các Hội đặc thù chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban TĐKT Trung ương (2 nơi);
- Như Điều 3;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/VX,VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|
QUY ĐỊNH
TỔ
CHỨC CÁC KHỐI THI ĐUA, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI THI ĐUA HÀNG NĂM CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN
THỂ, CÁC DOANH NGHIỆP, CÁC HỘI ĐẶC THÙ, CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, CÁC HỢP TÁC
XÃ TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 977/QĐ-UBND.HC ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:
- Tổ chức thành 15 khối thi đua;
Giao Sở Nội vụ hàng năm căn cứ kết quả đăng ký thi
đua của các đơn vị, địa phương tham mưu cho UBND Tỉnh sắp xếp, bố trí các thành
viên vào Khối thi đua hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Điều hành hoạt động của Khối thi đua có Trưởng Khối,
Phó Khối và Thường trực Khối giúp việc cho Lãnh đạo khối. Lãnh đạo Trưởng khối,
Phó khối là Thủ trưởng đơn vị;
Trưởng Khối, Phó Khối do thành viên khối đề cử
trong kỳ họp tổng kết năm và thực hiện chế độ luân phiên hàng năm.
- Thường trực Khối là Phòng, Ban phụ trách công tác
thi đua, khen thưởng của Trưởng khối, Phó khối.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC KHỐI THI
ĐUA VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC:
1. Trách nhiệm của Trưởng Khối, Phó Khối và các
thành viên:
a. Trưởng Khối:
- Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng Tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh về tổ chức phong trào thi đua
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm;
- Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung và
tổ chức các cuộc họp của Khối;
- Tổng hợp ý kiến, thống nhất chỉnh sửa ban hành
Quy định hoạt động và bình xét thi đua của Khối;
- Chủ trì tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng kết
năm thi đua;
- Chủ trì bình chọn suy tôn và đề nghị Thường trực
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tỉnh xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các đơn vị tiêu biểu, đạt
thứ hạng cao trong Khối.
b. Phó Khối:
- Thay mặt Trưởng Khối giải quyết những công
việc của Trưởng Khối phân công;
- Phó Khối có trách nhiệm cùng Trưởng Khối xây dựng
kế hoạch công tác, đôn đốc kiểm tra các hoạt động trong Khối và chuẩn bị nội
dung các cuộc họp của Khối thi đua;
- Phối hợp Trưởng Khối tổ chức và cùng chủ trì Hội
nghị sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm của Khối tại đơn vị
mình.
c. Thường trực Khối:
- Có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho trưởng
Khối, phó Khối trong công tác chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua;
- Phối hợp với Phòng, Ban làm công tác thi đua khen
thưởng trong Khối để tổng hợp tình hình thực hiện phong trào thi đua khen thưởng
6 tháng đầu năm, cả năm;
- Tổng hợp bảng điểm của Khối và xây dựng nội dung
báo cáo phục vụ công tác sơ kết, tổng kết và bình chọn suy tôn các huyện nhất,
nhì trong Khối;
- Sau khi kiểm tra bảng tự chấm điểm các đơn vị
thành viên, Thường trực Khối thông báo kết quả rà soát để các đơn vị thành viên
biết và điều chỉnh, bổ sung theo qui định.
d. Các đơn vị thành viên:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu đầu năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho các đơn vị, tổ chức xây dựng nội dung thi đua, phát động các
phong trào thi đua và công tác khen thưởng sát với tình hình thực tế của đơn vị
mình (các đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương thì xem xét thêm);
- Các đơn vị tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Quy
định hoạt động Khối và tự giác thực hiện tốt các quy định của Khối;
- Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào
thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm, tự chấm điểm các nội dung thi đua gửi về Khối
phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết, bình chọn, suy tôn và nhân rộng điển
hình tiên tiến, nhân tố mới của các đơn vị thành viên Khối;
- Xây dựng, báo cáo tóm tắt tham luận gửi về Trưởng
khối trước Hội nghị sơ kết, tổng kết. Tham gia báo cáo điển hình khi được lãnh
đạo Khối chọn. Phổ biến các kinh nghiệm, mô hình mới, gương điển hình tiên tiến
tại hội nghị Khối để các đơn vị khác nghiên cứu học tập, nhân rộng...(nếu có);
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp Khối do Trưởng Khối
tổ chức.
2. Chế độ làm việc:
a. Chế độ báo cáo:
- Đăng kí thi đua hàng năm gửi về Khối trưởng và
các đơn vị thành viên trong tháng 03 của năm.
- Báo cáo được gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
Trưởng Khối, Phó Khối và các đơn vị thành viên Khối, cụ thể như sau:
+ Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 05/7 hàng năm;
+ Báo cáo năm (kèm phụ lục chấm điểm) gửi trước
ngày 05/01 năm sau.
b. Sơ kết:
- Thành phần:
+ Lãnh đạo Ban Thi đua, Khen thưởng Tỉnh và chuyên
viên theo dõi Khối;
+ Thủ trưởng các đơn vị thành viên Khối;
+ Lãnh đạo bộ phận và cán bộ làm công tác thi đua,
khen thưởng của các đơn vị thành viên Khối.
- Nội dung: rà soát lại tiến độ thực hiện các chỉ
tiêu và tiêu chí thi đua đã đăng ký; thảo luận biện pháp khắc phục những khó
khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; đóng góp
điều chỉnh Qui chế về hoạt động bình xét thi đua của Khối;
Báo cáo tham luận về công tác tổ chức và thực hiện
phong trào thi đua hiệu quả (nếu có).
- Thống nhất, hoàn chỉnh qui chế hoạt động của Khối;
- Thời gian và địa điểm: Tổ chức sơ kết chậm nhất
vào ngày 15/7 hàng năm do Phó Khối chủ trì tại cơ quan Phó Khối.
c. Tổng kết:
- Thành phần:
+ Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh và chuyên
viên theo dõi Khối;
+ Thủ trưởng các đơn vị thành viên trong Khối;
+ Lãnh đạo bộ phận và cán bộ phụ trách công tác thi
đua, khen thưởng của các đơn vị thành viên Khối.
- Nội dung: Tổng kết năm thực hiện giao ước thi
đua, bình xét và đề nghị khen thưởng các đơn vị đạt thành tích xuất sắc; phát động
phong trào thi đua năm sau; đăng ký giao ước thi đua; ký kết giao ước thi đua
năm tiếp theo và bầu Trưởng Khối, Phó Khối.;
Báo cáo tham luận điển hình tiên tiến trên các lĩnh
vực (nếu có).
- Tổ chức tham quan học tập 01 mô hình hiệu quả tại
cơ quan tổ chức hội nghị (nếu có);
- Thời gian và địa điểm: Tổ chức tổng kết chậm nhất
vào ngày 15/01 năm sau do Trưởng Khối chủ trì tại cơ quan Trưởng Khối.
III. NỘI DUNG CÁC TIÊU CHÍ THI
ĐUA CHỦ YẾU:
Tổng số điểm chấm thi đua là 100 điểm. Trong
đó:
- Điểm thực hiện 4 nội dung thi đua chủ yếu (1, 2,
3, 4) tối đa là 95 điểm;
- Điểm thưởng cho việc hoàn thành vượt mức các tiêu
chí thi đua tối đa là 5 điểm;
Cụ thể như sau:
1. Kết quả phong trào thi đua với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị (điểm tối đa 45 điểm):
- Thực hiện các nhiệm vụ chỉ tiêu, kế hoạch do Tỉnh
giao hoặc kế hoạch do đơn vị xây dựng từ đầu năm;
- Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo
cán bộ;
- Đảm bảo về quốc phòng, an ninh, trật tự an ninh
xã hội;
- Thực hiện cải cách hành chính;
- Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc
làm;
- Công tác nghiên cứu, tham mưu hoạch định các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Tổ chức vận động quần chúng và tổ chức các phong
trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nước.
2. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước (điểm tối đa 20 điểm):
- Tổ chức học tập, quán triệt các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Tổ chức triển khai và kết quả thực hiện cuộc vận
động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị
03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị (Xây dựng kế hoạch; tổ chức triển
khai; kết quả thực hiện cuộc vận động và có các điển hình học tập và làm tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh);
- Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm; quy
định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi
tham nhũng.
3. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức Đảng
trong sạch, vững mạnh; xây dựng đoàn thể quần chúng vững mạnh (điểm tối đa 20
điểm):
- Xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng trong sạch,
vững mạnh, xây dựng tổ chức các đoàn thể, quần chúng vững mạnh;
- Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở;
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
4. Tổ chức triển khai và thực hiện tốt các chủ
trương, nhiệm vụ công tác thi đua – khen thưởng (điểm tối đa 10 điểm):
- Ban hành Quy chế thi đua – khen thưởng của cơ
quan, đơn vị;
- Tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước
(thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề);
- Thực hiện việc xét tặng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Có quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng;
- Triển khai và thực hiện các quy định về tổ chức,
bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các
điển hình tiến tiến;
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
Lưu ý:
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm chứng minh cho
các đơn vị thành viên Khối và Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh các số liệu đã tự
chấm điểm;
- Các đơn vị không có hoặc chưa có tổ chức Đảng,
Đoàn thể thì thành viên trong Khối tự thống nhất để thay thế bằng tiêu chí thi
đua khác phù hợp;
- Những tiêu chí thi đua nào không phù hợp với Khối
hoặc một đơn vị thì xây dựng Quy chế hoạt động, các thành viên khối thống nhất
thay thế bằng tiêu chí phù hợp khác để thi đua, nhưng phải đảm bảo tổng số điểm
tổng số điểm chuẩn là 100 điểm (có thể thêm hoặc bớt tiêu chí thi đua).
IV. BÌNH XÉT THI ĐUA:
1. Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao các đơn vị thành viên của Khối thi đua tự chấm
điểm trên cơ sở các tiêu chí giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm
điểm đã được khối thống nhất và ký kết thực hiện trong năm;
2. Trước khi mở Hội nghị tổng kết, bộ phận
thường trực giúp việc của Khối trưởng có trách nhiệm rà soát bảng điểm của từng
đơn vị, đề xuất, trao đổi với các đơn vị thành viên về những nội dung cần điều
chỉnh trong bảng điểm của từng đơn vị; khối trưởng, khối phó thống nhất đánh
giá việc thực hiện các tiêu chí thi đua để báo cáo với các thành viên trong Hội
nghị tổng kết;
3. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị là thành
viên chính thức đại diện cho đơn vị thảo luận nhận xét đánh giá hoạt động của
Khối và từng đơn vị thành viên;
4. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn,
suy tôn như sau:
- Khối có từ 8 đơn vị trở xuống, chọn: 1 cờ và 1 bằng
khen;
- Khối có từ 9 đến 13 đơn vị, chọn: 2 cờ và 3 bằng
khen;
- Khối có từ 14 đơn vị trở lên, chọn: 3 cờ và 4 bằng
khen;
- Riêng Khối các trường Đại học, Cao đẳng: do đặc
thù của Khối nên chỉ tặng 01 cờ thi đua cho 01 đơn vị có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu nhất của Khối.
Ngoài ra, do đặc điểm và chức năng riêng biệt của
một số ngành, nghề nên số lượng Cờ thi đua của UBND Tỉnh được phân bổ cụ thể
như sau:
* Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc: (6
cờ)
- Khối huyện, thị xã, thành phố: 2 cờ;
- Khối xã, phường, thị trấn: 3 cờ;
- Khối các ngành Tỉnh: 1 cờ.
* Hệ thống giáo dục và đào tạo do Sở Giáo dục và
Đào tạo quản lý: (15 cờ)
- Khối Nhà trẻ, Mẫu giáo: 3 cờ;
- Khối Giáo dục Tiểu học: 3 cờ;
- Khối Giáo dục THCS: 3 cờ;
- Khối Giáo dục THPT: 3 cờ;
- Khối các Phòng Giáo dục và Đào tạo: 2 cờ;
- Khối các Trung tâm giáo dục thường xuyên: 1 cờ.
* Hệ thống y tế do Sở Y tế quản lý: (10 cờ)
- Khối Trạm y tế xã, phường, thị trấn: 3 cờ;
- Khối Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố:
2 cờ;
- Hệ thống Bệnh viện cấp Tỉnh và Đa khoa khu vực: 2
cờ;
- Hệ thống Bệnh viện cấp huyện: 1 cờ;
- Khối Trung tâm Dân số KHHGĐ: 1 cờ;
- Khối Trung tâm Y tế dự phòng: 1 cờ.
5. Các thành viên trong Khối xem xét thống
nhất với kết quả tổng hợp thi đua của các thành viên trên cơ sở xếp hạng từ số
điểm cao đến số điểm thấp theo đúng số lượng và cơ cấu giải theo quy định của
UBND tỉnh. Chỉ áp dụng hình thức bỏ phiếu kín đối với việc xác định thứ hạng
các đơn vị có tổng số điểm bằng nhau.
Lưu ý: Các Khối xét chọn, suy tôn những
đơn vị được tặng cờ, bằng khen không vượt quá số lượng qui định; kết quả xét chọn,
suy tôn do Khối trưởng tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo và gửi kèm biên bản họp xét
về thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh sau khi tổng kết Khối thi
đua (qua Ban TĐKT tỉnh).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng quy
chế hoạt động của Khối để tổ chức cho thành viên trong Khối hoạt động theo các
nội dung của quy định này;
2. Căn cứ vào những nội dung tiêu chí thi
đua chủ yếu trên, các Khối thi đua cụ thể hóa hoặc bổ sung thêm một số tiêu chí
thi đua cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Khối thi đua và của từng
đơn vị thành viên. Việc cụ thể hóa nội dung và phân chia thang, bảng điểm không
được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội dung thi đua chủ yếu và phải
được dân chủ thảo luận, được các thành viên trong Khối thi đua nhất trí làm căn
cứ chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm;
3. Không xét thi đua:
- Đối với những đơn vị không đăng ký và ký kết giao
ước thi đua hàng năm hoặc những đơn vị có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, có
sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước được các cơ quan chức năng của Nhà nước phát hiện, xử
lý;
- Đối với các đơn vị không gửi báo cáo tổng kết
phong trào thi đua trong năm hoặc gửi báo cáo tổng kết năm chậm 05 ngày so với
thời gian qui định;
- Chưa xét thi đua đối với những đơn vị có dấu hiệu
sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
4. Căn cứ kết quả bình xét, suy tôn của các
Khối thi đua, Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua
– Khen thưởng Tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch UBND Tỉnh tặng
cờ, bằng khen cho các đơn vị tiêu biểu, xuất sắc;
5. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
Tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể cho các
Khối thi đua thực hiện quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
kịp thời tổng hợp, báo cáo để Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh xem xét, giải
quyết./.
DANH SÁCH
CÁC KHỐI THI ĐUA TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 977/QĐ-UBND.HC ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Khối 1: các cơ quan Đảng;
2. Khối 2: cơ quan MTTQ, các Đoàn thể Tỉnh;
3. Khối 3: các cơ quan văn hóa - xã hội;
4. Khối 4: các cơ quan quản lý chuyên ngành;
5. Khối 5: các cơ quan tham mưu tổng hợp;
6. Khối 6: các cơ quan nội chính;
7. Khối 7: các Trường chuyên nghiệp;
8. Khối 8: các Ngân hàng;
9. Khối 9: các doanh nghiệp Trung ương đóng trên
địa bàn;
10. Khối 10: các doanh nghiệp Nhà nước;
11. Khối 11: các Công ty Cổ phần;
12. Khối 12: các cơ quan hội có tính chất đặc
thù được nhà nước giao biên chế và cấp kinh phí hoạt động (theo QĐ 59 của UBND
tỉnh);
13. Khối 13: các Hội đặc thù;
14. Khối 14: các Quỹ Tín dụng nhân dân;
15. Khối 15: các Hợp tác xã./.