BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/QĐ-BNN-XD
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ ĐỀ XUẤT LÀM ĐƯỜNG VẬN XUẤT, ĐƯỜNG
BẢO VỆ VÀ ĐƯỜNG BĂNG CẢN LỬA THUỘC DỰ ÁN "PHỤC HỒI VÀ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
TẠI CÁC TỈNH BẮC GIANG, QUẢNG NINH VÀ LẠNG SƠN - KFW3 PHA 3"
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 và số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Hiệp định tài chính và thỏa thuận riêng đã được ký ngày 11/12/2006 giữa
Ngân hàng tái thiết Đức (Kfw) và chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số 3042/QĐ-BNN-HTQT ngày 18/10/2006 của Bộ NN&PTNT phê
duyệt dự án Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại các tỉnh Bắc Giang, Quảng
Ninh và Lạng Sơn (Kfw3 pha 3) và tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054:2005;
Căn cứ Quyết định số 3569/QĐ-BNN-KH ngày 13/11/2008 của Bộ NN&PTNT phê duyệt
kế hoạch tổng thể dự án "Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại các tỉnh Bắc
Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn".
Căn cứ các Văn bản ngày 26 và 29 tháng 11 năm 2010 của Kfw về việc sử dụng kinh
phí còn lại của dự án Kfw3-pha 3;
Xét tờ trình số 2504/TT-DALN-Kfw3-3 ngày 13/12/2010 của Trưởng ban quản lý các
dự án Lâm nghiệp và hồ sơ kèm theo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý xây dựng công trình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng
dẫn lập hồ sơ đề xuất làm đường vận xuất, đường bảo vệ và đường băng cản lửa
thuộc dự án Kfw3 pha 3.
Điều
2. Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp có
trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn các chủ rừng thuộc dự án Kfw3 - pha 3
thực hiện các nội dung tại Quyết định này và các quy định hiện hành khác có
liên quan đảm bảo đúng mục tiêu và nhiệm vụ của Dự án.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các vụ: Kế hoạch, Tài chính, Hợp tác
quốc tế; Cục trưởng Cục quản lý xây dựng công trình, Trưởng ban quản lý các dự
án Lâm nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT; Bộ TC;
- Kho bạc nhà nước TW;
- Kho bạc nhà nước các tỉnh vùng DA;
- Vụ HTQT; Vụ KH, Vụ TC;
- Lưu: VT, XD.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
HƯỚNG DẪN
LẬP HỒ SƠ ĐỂ ĐƯỢC KFW3-3 HỖ TRỢ
(Kèm theo Quyết định số 96/QĐ-BNN-XD ngày 18/01/2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Phần 1.
HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ ĐỀ
XUẤT ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÀM ĐƯỜNG VẬN XUẤT VÀ ĐƯỜNG BẢO VỆ RỪNG
I.
CĂN CỨ PHÁP LÝ, TIÊU CHUẨN VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Luật xây dựng
số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
2. Hiệp định tài
chính đã ký ngày 11/12/2006 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Ngân hàng tái thiết Đức.
3. Các Văn bản
ngày 26 và 29 tháng 11 năm 2010 của Kfw về việc sử dụng kinh phí còn lại của dự
án Kfw3 - pha 3.
4. Tiêu chuẩn
thiết kế đường ôtô số TCVN 4054:2005.
5. Tiêu chuẩn
thiết kế đường giao thông nông thôn số 22-TCN-210-92.
6. Hướng dẫn này
áp dụng cho các chủ rừng thuộc dự án "Phục hồi và quản lý rừng bền rững tại
các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn - Kfw3 pha 3".
II.
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA VIỆC LÀM ĐƯỜNG VẬN XUẤT VÀ ĐƯỜNG BẢO VỆ RỪNG
1. Đường vận xuất
và đường bảo vệ rừng được hình thành trên cơ sở san gạt (có bù chênh đào-đắp),
gia cố địa hình tự nhiên (hoặc đường mòn đã có) nhằm đảm bảo an toàn cho phương
tiện và người sử dụng. Không thiết kế áo đường.
2. Tạo cơ hội
cho chủ rừng quản lý và bảo vệ rừng được thuận lợi và hiệu quả hơn thông qua
công tác hỗ trợ đầu tư đường vận xuất và đường bảo vệ rừng;
3. Có thể sử dụng
các đường này để vận chuyển gỗ nhỏ trong quá trình tỉa thưa và các lâm sản
ngoài gỗ trong quá trình khai thác;
4. Khi có điều
kiện có thể nâng cấp làm đường vận chuyển gỗ lớn hơn thu được từ khai thác;
5. Đảm bảo điều
kiện để khai thác, sử dụng lâu dài (ít nhất tương đương thời gian khai thác của
1 chu kỳ rừng trồng);
6. Đảm bảo cho
xe trọng tải ≤ 5 tấn (đối với đường vận xuất) và xe máy (đối với đường bảo vệ rừng)
lưu thông được an toàn.
III.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÀM ĐƯỜNG VẬN XUẤT VÀ ĐƯỜNG BẢO VỆ RỪNG
1. Chủ rừng có
nhu cầu đầu tư, có nguyện vọng được hỗ trợ và có trong danh sách dự kiến được
Kfw đồng ý hỗ trợ (tại phụ lục 04 và 05 Văn bản ngày 4/10/2010 của Ban quản lý
các dự án Lâm nghiệp gửi Kfw);
2. Rừng trồng có
giá trị sử dụng cao về kinh tế và môi trường;
3. Cơ sở giao
thông hiện có và trong tương lai phù hợp quy hoạch rừng đã, đang hoặc sẽ phục vụ
cho việc tiêu thụ sản phẩm từ rừng cũng như hỗ trợ đầy đủ cho công tác quản lý
các khu rừng trồng;
4. Công trình phải
thiết thực phục vụ cho nhu cầu quản lý bảo vệ rừng trước mắt và lâu dài;
5. Công trình có
tiềm năng tạo thu nhập hợp pháp khác cho dân cư địa phương nhằm giảm thiểu sự
phụ thuộc vào đất rừng, tránh hiện tượng tự cung tự cấp;
6. Trong khu vực
không xuất hiện nguy cơ đe dọa đến các vùng rừng trồng như hiện tượng du canh
du cư, chăn thả tự do …;
7. Hồ sơ đề xuất
(bao gồm thuyết minh, bản vẽ thi công và dự toán) phải do cá nhân (hoặc tổ chức)
có trình độ chuyên môn phù hợp lập, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tại địa phương phê duyệt và được Ban quản lý các dự án lâm nghiệp chấp thuận.
8. Cam kết của
chủ rừng về nguồn kinh phí để hoàn chỉnh công trình nếu sự hỗ trợ của Kfw3 pha
3 không đủ;
9. Chủ rừng khẳng
định dùng nguồn kinh phí tự có để lập Hồ sơ đề xuất và duy tu bảo dưỡng sau khi
công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
IV.
HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ ĐỀ XUẤT
IV.1. Thuyết
minh gồm các nội dung chính sau:
1. Tên chủ rừng,
địa chỉ khu rừng cần hỗ trợ và giải trình rõ các nội dung được nêu tại mục III;
2. Căn cứ xác định
dự toán (theo các quy định của nhà nước hoặc theo giá trị thực tế thị trường),
giá trị dự toán (bao gồm: chi phí tư vấn, xây lắp, chi khác, quản lý, giải
phóng mặt bằng, dự phòng), nội dung và giá trị đề xuất Kfw3 pha 3 hỗ trợ. Nguồn
kinh phí ngoài khoản hỗ trợ từ Kfw3 (nếu cần);
3. Thời gian
hoàn thành công trình (kể từ khi nhận được hỗ trợ của Kfw3 pha 3);
IV.2. Thiết kế Bản
vẽ thi công đường vận xuất.
1. Yêu cầu:
a. Khi thiết kế
phải nghiên cứu toàn diện để có một hướng tuyến đường an toàn, hiệu quả và có định
hướng phát triển bền vững lâu dài;
b. Phối hợp tốt
giữa các yếu tố: bình đồ êm thuận, cắt dọc, cắt ngang và tận dụng địa hình tự
nhiên để tạo nên tuyến đường đều đặn đảm bảo tầm nhìn, ổn định nền đường và đảm
bảo an toàn cho phương tiện và người sử dụng đường.
2. Cấp đường:
Tương đương đường cấp VI miền núi, vận tốc thiết kế ≤ 20km/h.
3. Mặt cắt
ngang: 01 làn xe chạy tối thiểu rộng 3m, lề đường 1,25m không có đường bên dành
cho xe thô sơ và người đi bộ. Bố trí các điểm tránh xe hợp lý. Cần nghiên cứu kỹ
quy hoạch sử dụng đất của khu rừng và lưu lý đến hành quỹ đất cho việc mở rộng
nâng cấp đường trong tương lai.
4. Độ dốc ngang
mặt: từ 3%-4% (đoạn đường thẳng). Độ dốc ngang lề từ 4%-5%. Dốc ngang trên đoạn
đường cong phải tuân thủ quy định về siêu cao song không quá 6%.
5. Bình đồ và mặt
cắt dọc:
a. Tầm nhìn: Bảo
đảm tầm nhìn tối thiểu hai chiều khi chạy xe là 20m;
b. Trong đường
cong nằm yêu cầu phải mở rộng phần xe chạy cho phù hợp với bán kính cong;
c. Độ dốc dọc:
thông thường không quá 11% nơi địa hình khó khăn phức tạp châm chước không quá
12%;
6. Nền đường.
a. Phải đảm bảo
nền đường ổn định, duy trì được kích thước hình học, có đủ cường độ để chịu được
các tác động của tải trọng xe và của các yếu tố thiên nhiên trong suốt quá
trình khai thác sử dụng;
b. Phải bảo đảm
việc xây dựng nền đường ít phá hoại sự cân bằng tự nhiên vốn có và không tác động
xấu đến môi trường;
c. Nền đường chủ
yếu được hình thành trên cơ sở san gạt địa hình tự nhiên. Trường hợp phải đắp
thì lấy đất tự nhiên ở khu vực lân cận. Không được đắp hỗn độn mà phải đắp
thành từng lớp. Trước khi đắp phải xử lý hết lớp đất phong hóa. Nền đường phải
có độ chặt k ≥ 0,90 (nếu nền tự nhiên không đủ độ chặt thì phải đào bỏ phần
không đạt rồi đầm nén lại cho đến khi đạt yêu cầu);
d. Mái đường đắp
(tùy theo địa chất, đất bụi, cát nhỏ) có ta luy 1:1,75 ÷ 1:2,00;
e. Mái đường đào
(tùy theo địa chất, đất rời) có ta luy 1:1,5 ÷ 1:1,75.
7. Độ phẳng mặt
đường (theo chỉ số IRI). Chỉ số độ gồ ghề ≤ 6 theo tiêu chuẩn độ bằng phẳng của
mặt đường cấp thấp.
8. Các công
trình thoát nước.
a. Thoát nước dọc
(rãnh biên): Có tiết diện hình thang (rãnh đất) hoặc tam giác (rãnh đá), chiều
sâu tính từ mặt nền tối thiểu 0,3m, độ dốc lòng rãnh ≥ 0,5%. Tận dụng địa hình
để tìm cách tháo nước dọc ra chỗ trũng (sông, suối …) gần đường. Đoạn có dốc dọc
từ 8% ÷ 12% thì rãnh phải xây hoặc có giải pháp gia cố;
b. Rãnh đỉnh:
Khi cần thiết thì phải làm rãnh đỉnh để cắt nước không cho đổ trực tiếp vào nền
rãnh biên. Rãnh dẫn nước: Chỉ áp dụng trong trường hợp thực sự cần thiết để đảm
bảo an toàn cho đoạn đường trong khu rừng có giá trị cao cần phải bảo vệ;
9. Công trình vượt
qua dòng chảy. Tại các lý trình cần vượt qua dòng chảy thì có thể áp dụng
phương án cống (khẩu độ ≥ 0,75m, độ dốc 2-3% để tránh lắng đọng bùn đất), đường
ngầm hoặc đường tràn.
IV.3. Thiết kế Bản
vẽ thi công đường bảo vệ rừng. Có nội dung tương tự phần đường vận xuất nhưng mặt
cắt ngang nền đường tối đa chỉ rộng 2,0m và độ đầm chặt k ≥ 0,80.
IV.4. Dự toán.
Phải tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết (Tư vấn, vật liệu, nhân công, máy
…) trong đó Kfw3 pha 3 hỗ trợ trung bình 50.000.000 đ/km đối với đường vận xuất
và 20.000.000 đ/km đối với đường bảo vệ. Kinh phí còn lại các chủ rừng phải khẳng
định dùng nguồn lực tự có để hoàn thành công trình đúng thời hạn và đảm bảo chất
lượng.
V.
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
1. Chủ rừng tổ
chức lập hồ sơ đề xuất theo hướng dẫn tại mục IV;
2. Đại diện cho
chủ rừng kiểm tra và trình sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định và
phê duyệt;
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn thẩm định và phê duyệt;
4. Ban quản lý dự
án Tỉnh tổng hợp trình Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp;
5. Ban quản lý
các dự án Lâm nghiệp thẩm tra và quyết định hỗ trợ (với 2 nội dung chính là: chủ
rừng và mức được hỗ trợ).
VI.
CÁC THỦ TỤC THANH TOÁN
1. Đối với đường
vận xuất
a. Điều kiện tạm
ứng: Chủ rừng sẽ nhận được một phần tạm ứng là 30% tổng số tiền được hỗ trợ
(tương đương 15.000.000 VNĐ/km) nếu hồ sơ kèm theo gồm:
- Đơn xin hỗ trợ;
- Hồ sơ đề xuất
được Sở NN&PTNT thẩm định và phê duyệt;
- Quyết định hỗ
trợ của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp.
b. Điều kiện tất
toán: Chủ rừng sẽ nhận được phần còn lại là 70% tổng số tiền được hỗ trợ (tương
đương 35.000.000 VNĐ/km) khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu.
Sau khi công
trình hoàn thành, Chủ rừng đề nghị Dự án kiểm ra nghiệm thu. Để được nghiệm
thu, chủ rừng cần đưa ra các tài liệu sau để được thanh toán:
- Đề nghị thanh
toán;
- Báo cáo nghiệm
thu được ký giữa các đại diện của dự án các cấp;
- Hồ sơ hoàn
công của công trình.
2. Đối với đường
bảo vệ rừng.
a. Điều kiện tạm
ứng: Chủ rừng sẽ nhận được một phần tạm ứng là 30% tổng số tiền được hỗ trợ
(tương đương 6.000.000 VNĐ/km) nếu hồ sơ kèm theo gồm:
- Đơn xin hỗ trợ;
- Hồ sơ đề xuất
được Sở NN&PTNT thẩm định và phê duyệt;
- Quyết định hỗ
trợ của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp.
b. Điều kiện tất
toán: Chủ rừng sẽ nhận được phần còn lại là 70% tổng số tiền được hỗ trợ (tương
đương 14.000.000 VNĐ/km) khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu.
Sau khi công
trình hoàn thành, chủ rừng đề nghị Dự án kiểm tra nghiệm thu. Để được nghiệm
thu, chủ rừng cần đưa ra các tài liệu sau để được thanh toán:
- Đề nghị thanh
toán;
- Báo cáo nghiệm
thu được ký giữa các đại diện của dự án các cấp;
- Hồ sơ hoàn
công của công trình.
VII.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
1. Công trình chỉ
có thể được tạm ứng (tối đa 30% mức hỗ trợ) và khởi công khi hồ sơ đề xuất được
Kfw3 chấp thuận hỗ trợ bằng văn bản;
2. Chủ rừng có
thể tự tổ chức thực hiện bằng nguồn lực tự có hoặc của cộng đồng;
3. Cấp huyện có
thể triển khai thí điểm tại 2-3 chủ rừng trước khi triển khai đồng loạt;
4. Hồ sơ hoàn
công (do chủ rừng lập) gồm: Bản vẽ (nếu có sự sai khác với hồ sơ đề xuất), biên
bản nghiệm thu với sự tham gia của chủ rừng, xã và Ban quản lý dự án huyện (hoặc
tương đương). Đại diện cho chủ rừng (xã) và Ban quản lý dự án huyện chịu trách
nhiệm về sự chính xác giữa bản vẽ hoàn công với thực tế thi công.
5. Ban quản lý
các dự án Lâm nghiệp sẽ kiểm tra toàn bộ các chủ rừng được hỗ trợ trước khi cấp
hết phần hỗ trợ.
Quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc các chủ rừng cần phản ánh để ban quản lý dự án tỉnh tổng
hợp, báo cáo ban quản lý dự án Trung ương tháo dỡ được kịp thời.
Phần 2.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT XÂY DỰNG
ĐƯỢC BĂNG TRẮNG CẢN LỬA
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng
rừng phải xây dựng đường băng trắng cản lửa
Rừng phải xây dựng
đường băng trắng cản lửa là rừng trồng tập trung của dự án với các loài cây dễ
cháy như Thông các loại, Thông xen Keo … không kể tuổi cây và nơi có vật liệu dễ
cháy với diện tích rừng tập trung từ 30 ha trở lên.
2. Loại đường
băng
Đường băng trắng
là những dải trống đã được chặt trắng thu dọn hết vật liệu cháy nhằm ngăn lửa
cháy lan trên mặt đất rừng. Đây là loại đường băng cản lửa tạm thời được xây dựng
cho một khu rừng dễ cháy, bao quanh nhiều lô, khoảnh đi qua nhiều dạng địa hình
khác nhau để ngăn lửa rừng và phục vụ việc đi lại, kiểm tra bảo vệ, vận chuyển
dụng cụ khi chữa cháy rừng.
3. Kỹ thuật
xây dựng
Tùy theo điều kiện
địa hình mà bố trí đường băng và hướng đường băng cho phù hợp;
- Đối với địa
hình có độ dốc trên 250 phải làm băng xanh để chống xói mòn, không
được làm băng trắng.
- Cần lợi dụng
triệt để những chướng ngại vật tự nhiên như sông, suối, hồ nước, đai cây xanh
và những công trình như: đường sắt, đường ô tô, đường vận xuất … để kết hợp với
đường băng cản lửa tạo thành một hệ thống liên hoàn trong phòng chống cháy rừng.
- Hướng đường
băng cản lửa
+ Đối với địa
hình bằng phẳng độ dốc dưới 150 đường băng phải vuông góc với hướng
gió chính trong mùa cháy.
+ Đối với địa
hình phức tạp dốc trên 150 đường băng bố trí trùng với đường đồng mức.
- Bề rộng đường
băng
+ Chiều rộng đường
băng là 10m
+ Đối với rừng
sào chiều rộng của đường băng phải lớn hơn chiều cao cây rừng.
- Phát dọn thực
bì và rẫy sạch cỏ trên đường băng, dọn vật liệu cháy bằng cách thu gom vào giữa
đường băng rồi đốt (đốt có kiểm soát và không làm ảnh hưởng đến cây trồng) hoặc
vận chuyển vật liệu cháy ra khỏi đường băng; không chặt những cây thường xanh
trên đường băng như Thẩu tấu, Vối thuốc, Sầm sì, Me rừng …
- Đường băng cản
lửa phải được thiết kế trên bản đồ địa hình (khu vực trồng rừng) tỷ lệ
1/10.000 đối với cấp xã và 1/5.000 đối với cấp thôn.
- Bảo dưỡng đường
băng: Hàng năm vào trước mùa khô phải bảo dưỡng và dọn sạch vật liệu cháy trên
đường băng.
4. Mức hỗ trợ
Dự án chỉ hỗ trợ
một phần tiền nhân công làm đường băng trắng cản lửa với mức hỗ trợ tối đa
không quá 10.000.000 VNĐ cho 1km đường băng có bề rộng 10m (tương đương
10.000m2). Đơn giá trên không phụ thuộc vào các hệ số như cự ly
đi làm, loại thực bì, nhóm đất, địa hình, mùa vụ …
II.
THIẾT KẾ ĐƯỜNG BĂNG TRẮNG CẢN LỬA
2.1. Công tác
chuẩn bị
Đây là công
trình do Ban quản lý rừng thôn thiết kế và tổ chức thi công vì vậy Ban quản lý
dự án huyện, tỉnh (đối với những huyện không còn Ban quản lý dự án) cần hỗ trợ
họ:
- Chuẩn bị bản đồ
địa hình khu vực thiết kế theo tỷ lệ quy định;
- Căn cứ vào địa
hình để thiết kế sơ bộ đường băng cản lửa chính trên bản đồ;
- Chuẩn bị văn
phòng phẩm, dụng cụ kỹ thuật, bố trí nhân lực và kế hoạch thực hiện;
- Hỗ trợ xây dựng
dự toán và hoàn thiện hồ sơ sau khi đã tiến hành thiết kế ngoại nghiệp.
2.2. Thiết kế
ngoại nghiệp
Dựa vào bản đồ
thiết kế sơ bộ ra thực địa xác định vị trí điểm đầu tuyến và tiến hành thiết kế
chính thức tuyến đường băng cản lửa ngoài hiện trường.
Sử dụng thước
dây để đo chiều dài và chiều rộng đường băng. Đo đạc đường băng phải đạt các
yêu cầu sau:
+ Xác định cụ thể
tuyến đường băng ngoài thực địa bằng các cọc mốc hoặc đánh dấu sơn vào gốc cây
hoặc tảng đá to nằm trên tuyến;
+ Tại các vị trí
điểm đầu, các cự ly 100m, điểm chuyển hướng, điểm cuối tuyến phải đóng cọc mốc
và xác định bề rộng đường băng;
+ Xác định chiều
dài tuyến đường băng;
Hoàn thiện bản đồ
thiết kế đường băng cản lửa cho phù hợp với hiện trường.
III.
HỒ SƠ THIẾT KẾ
Để nhận được tiền
hỗ trợ từ dự án cho hạng mục làm đường băng trắng cản lửa yêu cầu Ban quản lý rừng
thôn bản phải có 04 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn xin hỗ trợ;
- Tờ trình, bản
thuyết minh, dự toán và bản đồ thiết kế đường băng cản lửa theo tỷ lệ quy định;
- Phê duyệt của
các Ban quản lý dự án;
- Hồ sơ thiết kế
được đóng thành quyển để thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát và quản lý sau
này.
IV.
ĐƠN VỊ TRÌNH DUYỆT
Ban quản lý dự
án huyện (trường hợp ban QLDA huyện không còn hoạt động thì Ban QLDA tỉnh sẽ
thực hiện phần việc này) sau khi nhận được hồ sơ thiết kế đường băng cản lửa
của Ban quản lý rừng thôn bản sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ nội, ngoại nghiệp và
có văn bản đề nghị Ban quản lý dự án tỉnh và trung ương xem xét đầu tư.
Ban quản lý dự
án tỉnh tổng hợp, kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và có văn bản đề nghị Ban quản lý
dự án trung ương xem xét phê duyệt.
Ban quản lý dự
án trung ương kết hợp với Ban QLDA tỉnh đi hiện trường kiểm tra hồ sơ thiết kế
trước khi trình Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp phê duyệt.
V.
THỦ TỤC NGHIỆM THU VÀ THANH TOÁN:
5.1. Tỷ lệ
thanh toán:
- Nếu chiều dài
đường băng cản lửa thi công đạt 100% kế hoạch và chất lượng đạt bằng hoặc >
90% được thanh toán 100% số tiền hỗ trợ.
- Nếu chiều dài
đường băng cản lửa và chất lượng đạt < 90% phải thi công lại mới được nghiệm
thu thanh toán.
- Nếu tạm ứng tiền
mà không tổ chức thi công hoặc không thi công lại theo yêu cầu của đoàn nghiệm
thu, Ban quản lý rừng thôn bản sẽ phải hoàn trả lại số tiền đã tạm ứng và sẽ
không được xem xét đầu tư bất kỳ một hoạt động nào từ dự án.
5.2. Tạm ứng
và tất toán công trình
5.2.1. Tạm
ứng
Sau khi hồ sơ
thiết kế đường băng cản lửa được phê duyệt, Ban QLDA tỉnh sẽ tạm ứng cho Ban quản
lý rừng thôn bản 30% tổng số tiền được hỗ trợ (tương đương 3.000.000 VNĐ/km)
để tổ chức thi công.
5.2.2. Tất
toán công trình
Ban quản lý rừng
thôn bản sẽ nhận được phần tiền còn lại là 70% tổng số tiền được hỗ trợ (tương
đương 7.000.000 VNĐ/km) nếu các hạng mục công trình làm đường băng cản lửa
đã kết thúc và được nghiệm thu.