Quyết định 95/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020
Số hiệu | 95/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/02/2015 |
Ngày có hiệu lực | 05/02/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Phạm Xuân Kôi |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 05 tháng 02 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50, ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 65/TTr-SYT, ngày 21/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh Điện Biên)
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50, ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Tiếp theo Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
UBND tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2020, cụ thể như sau:
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Điện Biên là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có diện tích 9.562,9 km2, có đường biên giới quốc gia dài 400,861 km, trong đó: Tiếp giáp với CHDCND Lào 360 km, tiếp giáp với Trung Quốc 40,861 km. Dân số năm 2014 khoảng 534.772 người, tỉnh có 10 đơn vị hành chính: 8 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố, 130 xã, phường, thị trấn. Tỉnh Điện Biên là tỉnh nghèo, trên 90% ngân sách do Trung ương hỗ trợ; tỷ lệ hộ nghèo 31,49%; thu nhập bình quân đầu người đạt 20,75 triệu đồng/người/năm (năm 2014).
Tình hình dịch HIV/AIDS: Ca nhiễm HIV đầu tiên phát hiện tại Thành phố Điện Biên Phủ vào năm 1998, đến tháng 30/9/2014, lũy tích có 7.508 trường hợp, trong đó còn sống quản lý được 4.087 người. Lũy tích bệnh nhân AIDS 4.688 người (Trong đó còn sống 1.784 người; lũy tích tử vong 2.904 người); tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống trên dân số là 0,76%. Dịch HIV/AIDS đã lan ra cộng đồng, đến nay 10/10 huyện, thị xã, thành phố và 107/130 xã, phường có người nhiễm HIV (Phụ lục 1 kèm theo). Trong năm 2014 phát hiện 326 người nhiễm HIV (giảm 36,1% so với cùng kỳ năm 2013; giảm 73,8% so với năm 2010 là thời kỳ đỉnh dịch).
Tình hình nghiện ma túy: Theo số liệu thống kê, rà soát của Công an tỉnh tính đến ngày 15/6/2014 toàn tỉnh hiện có 9.555 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng 1.886 người so với năm 2013. Trong đó: Nam 9.035 người, nữ 520 người; độ tuổi dưới 16 tuổi: 06 người, 16-18 tuổi: 56 người, trên 18-30 tuổi: 2.681 người, trên 30 tuổi trở lên: 6.812 người; 488 người có việc làm ổn định, 5.061 người có việc làm nhưng không ổn định, 4.006 người không có việc làm; 17 học sinh, sinh viên, 91 cán bộ, 32 công nhân, 8.925 nông dân, thành phần khác 490 người; hình thức sử dụng: Hút, hít: 5.077 người, chích 3.173 người, uống 122 người, khác 1.183 người (Phụ lục 2 kèm theo).
Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm tiêm chích ma túy năm 2013 là 30%, giảm 26% so với năm 2009 (nguồn IBBS vòng II năm 2009 và IBBS vòng III năm 2013). Tiêm chích ma túy đã gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và trật tự an toàn xã hội và làm gia tăng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
II. Kết quả công tác phòng chống dịch HIV/AIDS
Giai đoạn từ năm 2011 đến nay, các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Điện Biên đã chỉ đạo, triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác phòng, chống HIV/AIDS. Được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Chính phủ, Bộ Y tế và các Tổ chức Quốc tế, tỉnh Điện Biên đã đẩy mạnh các hoạt động phòng chống HIV/AIDS và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở Y tế đã ban hành các Chỉ thị, văn bản, đề án, kế hoạch chỉ đạo đồng bộ toàn diện công tác phòng, chống HIV/AIDS.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 05 tháng 02 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50, ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 65/TTr-SYT, ngày 21/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh Điện Biên)
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50, ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Tiếp theo Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
UBND tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2020, cụ thể như sau:
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Điện Biên là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có diện tích 9.562,9 km2, có đường biên giới quốc gia dài 400,861 km, trong đó: Tiếp giáp với CHDCND Lào 360 km, tiếp giáp với Trung Quốc 40,861 km. Dân số năm 2014 khoảng 534.772 người, tỉnh có 10 đơn vị hành chính: 8 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố, 130 xã, phường, thị trấn. Tỉnh Điện Biên là tỉnh nghèo, trên 90% ngân sách do Trung ương hỗ trợ; tỷ lệ hộ nghèo 31,49%; thu nhập bình quân đầu người đạt 20,75 triệu đồng/người/năm (năm 2014).
Tình hình dịch HIV/AIDS: Ca nhiễm HIV đầu tiên phát hiện tại Thành phố Điện Biên Phủ vào năm 1998, đến tháng 30/9/2014, lũy tích có 7.508 trường hợp, trong đó còn sống quản lý được 4.087 người. Lũy tích bệnh nhân AIDS 4.688 người (Trong đó còn sống 1.784 người; lũy tích tử vong 2.904 người); tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống trên dân số là 0,76%. Dịch HIV/AIDS đã lan ra cộng đồng, đến nay 10/10 huyện, thị xã, thành phố và 107/130 xã, phường có người nhiễm HIV (Phụ lục 1 kèm theo). Trong năm 2014 phát hiện 326 người nhiễm HIV (giảm 36,1% so với cùng kỳ năm 2013; giảm 73,8% so với năm 2010 là thời kỳ đỉnh dịch).
Tình hình nghiện ma túy: Theo số liệu thống kê, rà soát của Công an tỉnh tính đến ngày 15/6/2014 toàn tỉnh hiện có 9.555 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng 1.886 người so với năm 2013. Trong đó: Nam 9.035 người, nữ 520 người; độ tuổi dưới 16 tuổi: 06 người, 16-18 tuổi: 56 người, trên 18-30 tuổi: 2.681 người, trên 30 tuổi trở lên: 6.812 người; 488 người có việc làm ổn định, 5.061 người có việc làm nhưng không ổn định, 4.006 người không có việc làm; 17 học sinh, sinh viên, 91 cán bộ, 32 công nhân, 8.925 nông dân, thành phần khác 490 người; hình thức sử dụng: Hút, hít: 5.077 người, chích 3.173 người, uống 122 người, khác 1.183 người (Phụ lục 2 kèm theo).
Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm tiêm chích ma túy năm 2013 là 30%, giảm 26% so với năm 2009 (nguồn IBBS vòng II năm 2009 và IBBS vòng III năm 2013). Tiêm chích ma túy đã gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và trật tự an toàn xã hội và làm gia tăng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
II. Kết quả công tác phòng chống dịch HIV/AIDS
Giai đoạn từ năm 2011 đến nay, các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Điện Biên đã chỉ đạo, triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác phòng, chống HIV/AIDS. Được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Chính phủ, Bộ Y tế và các Tổ chức Quốc tế, tỉnh Điện Biên đã đẩy mạnh các hoạt động phòng chống HIV/AIDS và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở Y tế đã ban hành các Chỉ thị, văn bản, đề án, kế hoạch chỉ đạo đồng bộ toàn diện công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Chương trình phòng chống HIV/AIDS có sự tham gia chủ động, tích cực của cả hệ thống chính trị và cộng đồng. Sở Y tế đã thành lập hệ thống dịch vụ phòng chống HIV/AIDS tương đối đồng bộ, toàn diện bao gồm: 08 phòng khám ngoại trú; 09 phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện; 10 cơ sở điều trị dự phòng lây truyền mẹ con; 05 cơ sở điều trị Methadone; triển khai can thiệp giảm tác hại trên địa bàn 100 xã, phường. Triển khai lồng ghép các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS với hệ thống y tế công lập để đảm bảo tính bền vững.
Ngành Y tế đã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV. Từ năm 2011 đến tháng 10/2014 thực hiện 539 buổi truyền thông cho 40.474 lượt người. Cấp 6.690 tạp chí phòng chống HIV/AIDS; 73.865 tài liệu truyền thông. Tăng cường hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS. Hiện nay có 8/10 huyện có phòng khám điều trị HIV/AIDS; điều trị ARV cho 2.350 bệnh nhân; điều trị dự phòng Lao bằng INH cho 2.713 bệnh nhân. Điều trị dự phòng Cotrimoxazol cho 5.138 bệnh nhân; chăm sóc tại nhà cho 5.938 người. Triển khai thành công mô hình thí điểm điều trị 2.0 tại 12 xã, phường thuộc 04 huyện. Chương trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS góp phần nâng cao sức khỏe của người nhiễm HIV/AIDS, giảm tử vong, hạn chế lây nhiễm HIV cho cộng đồng.
Hiện nay tỉnh đã thành lập 05 cơ sở điều trị Methadone; đang quản lý, điều trị cho 1.438 bệnh nhân; đa số bệnh nhân tuân thủ tốt việc điều trị. Sau 02 năm điều trị, chỉ có 01/1.000 trường hợp nhiễm HIV, chiếm tỷ lệ 0,1%; kết quả trên khẳng định Chương trình điều trị Methadone đem lại hiệu quả rất cao về dự phòng lây nhiễm HIV.
Triển khai can thiệp giảm tác hại trên địa bàn 106/130 xã, phường; trong 04 năm 2011- 2014 đã tiếp cận 310.397 lượt người tiêm chích ma túy. Cấp miễn phí 7.567.426 bơm kim tiêm (BKT) và 735.081 bao cao su (BCS); bán tiếp thị xã hội 32.500 bao cao su. Độ bao phủ của chương trình can thiệp giảm tác hại đạt 73,1%; Trung bình 01 người tiêm chích ma túy nhận được 2,2 BKT/ngày. Đến năm 2013 đã khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma túy là 30% (giảm 26% so với năm 2009 - Nguồn IBBS 2009 và 2013); đã khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm bán dâm là 11% (giảm 9% so với năm 2009 - Nguồn nghiên cứu khoa học cấp tỉnh năm 2009 và 2013);
Đẩy mạnh hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; từ năm 2011- 2014 đã xét nghiệm cho 32.582 phụ nữ mang thai (PNMT) trên địa bàn tỉnh; năm 2012 tỷ lệ xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai đạt 74,4%; năm 2014 đạt 80%; quản lý và điều trị cho 100% PNMT nhiễm HIV, khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV từ mẹ truyền sang con dưới 2% (Đạt tiêu chuẩn loại trừ nhiễm HIV từ mẹ truyền sang con, theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới).
Trên địa bàn tỉnh đã triển khai 10 phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện, thực hiện đúng qui trình của Bộ Y tế. Từ năm 2011-2014, thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV cho 44.481 lượt người. Thực hiện 9.473 mẫu giám sát phát hiện HIV. Thực hiện 7.650 mẫu giám sát trọng điểm, thực hiện 11.865 mẫu xét nghiệm CD4; 166 mẫu xét nghiệm PCR. Năm 2014 quản lý 88,6% người nhiễm HIV còn sống trên địa bàn tỉnh. 100% huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện công tác theo dõi, đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS.
Duy trì hoạt động của 11 nhóm tự lực và câu lạc bộ phòng chống HIV/AIDS, 03 nhóm Hoa hướng dương có 242 phụ nữ nhiễm HIV tham gia. Mức độ phân biệt, kỳ thị, đối xử với người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đã giảm mạnh. Hàng năm tổ chức tốt tháng Hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS; thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
Triển khai có hiệu quả các dự án FHI; dự án Quĩ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS; dự án Hà Lan - Việt Nam. Hợp tác có hiệu quả với các Tổ chức quốc tế như: WHO, UNAIDS, FHI, UNODC; MCNV, SCMS, PSI, CDC...
Đào tạo 7.544 lượt cán bộ về phòng chống HIV/AIDS; thực hiện tốt công tác kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật. Sở Y tế đã tăng cường hợp tác quốc tế để huy động nguồn lực cho phòng chống HIV/AIDS.
Tăng cường hợp tác phòng, chống HIV/AIDS qua khu vực biên giới với tỉnh Phong Sa Ly, nước cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
Giai đoạn 2011-2014, tỉnh đã cơ bản thực hiện thành công các mục tiêu của Đề án phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015.
Khó khăn và thách thức: Điện Biên là tỉnh miền núi, giao thông đi lại khó khăn; hầu hết người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh là người nghèo, không có nghề nghiệp ổn định nên gặp khó khăn về nhận thức và trong tiếp cận điều trị HIV/AIDS, điều trị Methadone.
Hệ thống tổ chức, nhân lực phòng chống HIV/AIDS còn mỏng; từ năm 2014 kinh phí đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS cắt giảm mạnh, là tỉnh nghèo, nên kinh phí đầu tư cho chương trình phòng chống HIV/AIDS rất hạn chế. Nếu không được đầu tư thỏa đáng, dịch HIV/AIDS có nguy cơ bùng phát trở lại, gây hậu quả rất nặng nề lâu dài đối với sự phát triển của giống nòi, kinh tế - xã hội và an ninh trật tự.
III. Sự cần thiết xây dựng Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020
Dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đang diễn biến phức tạp, đã lan ra cộng đồng, đến nay 10/10 huyện, thị xã, thành phố và 107/130 xã, phường có người nhiễm HIV. Dịch đã và đang gây ra hậu quả lớn làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng gánh nặng ngân sách đầu tư cho các vấn đề xã hội, tác động tiêu cực đến công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Cùng với tệ nạn ma túy, dịch HIV/AIDS làm gia tăng các loại tội phạm hình sự, gây rối trật tự trị an xã hội, làm tăng số trẻ mồ côi, trẻ suy dinh dưỡng, gia tăng tình trạng thất nghiệp, làm suy giảm chất lượng giống nòi.
Để tăng cường hiệu quả các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS, góp phần thực hiện thành công các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020; thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về phòng, chống HIV/AIDS mà Việt Nam đã cam kết với quốc tế, việc xây dựng kế hoạch phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015-2020
1. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/6/2006;
2. Chỉ thị số 54-CT/TW/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
3. Nghị định số 108/2007/NĐ-CP của Chính phủ Qui định chi tiết một số điều của Luật phòng chống HIV/AIDS;
4. Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ qui định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
5. Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
6. Quyết định số 1202/QĐ-TTg, ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015;
7. Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu bệnh nhân điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015.
8. Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
9. Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT, ngày 08/10/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015;
10. Công văn số 7028/BYT-AIDS, ngày 17/10/2012 của Bộ Y tế về việc triển khai chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
11. Thông tư số 12/2013/TT-BYT, ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP, ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
12. Chỉ thị số 44-CT/TU ngày 08/9/2010 của Tỉnh ủy Điện Biên về việc Tăng cường lãnh đạo công tác Phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong tình hình mới;
13. Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 30/7/2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Điện Biên;
14. Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm tác động xấu của dịch HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Trên 80% người dân từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS; trên 80% người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV;
- Giảm 80% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy so với năm 2010;
- Giảm 80% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục so với năm 2010;
- Trên 80% phụ nữ mang thai được xét nghiệm và nhận kết quả xét nghiệm HIV; 100% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây truyền mẹ con; giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2%.
- Trên 80% người nhiễm HIV/AIDS được điều trị thuốc kháng vi rút HIV.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố và 80% xã, phường, thị trấn triển khai can thiệp giảm tác hại vào năm 2015 và duy trì tỷ lệ này đến năm 2020. Tăng tỷ lệ thường xuyên sử dụng bơm kim tiêm sạch trong nhóm tiêm chích ma túy lên 85%.
- 60% người nghiện ma túy được điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- 80% đối tượng có hành vi nguy cơ cao (người sử dụng ma túy, người bán dâm) nhận được dịch tư vấn xét nghiệm HIV.
- 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên triển khai hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV.
- 100% UBND các cấp có kế hoạch, bố trí ngân sách, ban hành văn bản chỉ đạo và báo cáo hàng năm về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin - Truyền thông và Bộ Y tế.
- Trên 80% các cơ quan, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức đoàn thể triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho công chức, viên chức và người lao động tại nơi làm việc.
- 100% đơn vị theo dõi đánh giá thực hiện công tác theo dõi và đánh giá về tình hình dịch, các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- 100% cán bộ làm việc trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS được đào tạo kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ NGÂN SÁCH
1. Chương trình thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp đối với công tác thông tin, truyền thông, giáo dục phòng, chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp liên ngành, huy động cộng đồng tổ chức tham gia các hoạt động thông tin, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường truyền thông về các chương trình can thiệp giảm tác hại; chăm sóc và điều trị; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tư vấn xét nghiệm tự nguyện; điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
- Sản xuất tài liệu truyền thông: Băng rôn tuyên truyền, tờ rơi, sách bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhân Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS; Tháng cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con.
2. Chương trình can thiệp giảm tác hại cho nhóm nguy cơ cao
- Xây dựng mạng lưới giáo dục viên đồng đẳng, triển khai hoạt động can thiệp giảm tác hại trong nhóm nghiện ma túy và người bán dâm.
- Cung cấp, hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch và bao cao su. Duy trì hoạt động phân phát miễn phí bơm kim tiêm sạch, bao cao su thông qua giáo dục viên đồng đẳng; lực lượng y tá thôn, bản; các cơ sở y tế; hộp bơm kim tiêm cố định. Tổ chức thu gom và tiêu hủy bơm kim tiêm đã qua sử dụng.
- Định kỳ giám sát, đánh giá, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến huyện, xã triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại.
- Triển khai có hiệu quả chương trình điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh.
3. Chương trình giám sát, theo dõi và đánh giá
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống giám sát, theo dõi đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến huyện, xã.
- Tăng cường giám sát, quản lý người nhiễm HIV. Ứng dụng các phần mềm quản lý người nhiễm HIV/AIDS và tư vấn xét nghiệm HIV. Thực hiện tốt công tác giám sát trọng điểm và giám sát phát hiện.
- Triển khai có hiệu quả chương trình tư vấn, xét nghiệm tự nguyện; đảm bảo đến năm 2020, 100% số huyện có phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện đạt chuẩn của Bộ Y tế.
4. Chương trình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
- Mở rộng dịch vụ điều trị, chăm sóc HIV/AIDS tại các cơ sở y tế, các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục và Lao động xã hội và Trại giam. Tiếp tục mở rộng các dịch vụ điều trị ARV tại tuyến xã, phường, thị trấn. Duy trì mạng lưới chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng.
- Tăng cường xét nghiệm và điều trị lao cho bệnh nhân nhiễm HIV. Triển khai mở rộng điều trị dự phòng Lao cho người nhiễm HIV/AIDS.
- Tăng cường quản lý, điều trị cho các đối tượng mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Thiết lập hệ thống cung ứng thuốc ARV, thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội.
5. Chương trình dự phòng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con
- Đẩy mạnh các hoạt động về tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai. Triển khai mở rộng các dịch vụ xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai tại tuyến xã, phường, thị trấn.
- Chuyển tiếp các thai phụ nhiễm HIV đến điều trị tại các cơ sở điều trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con. Chuyển tiếp các sản phụ nhiễm HIV, trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm HIV tới các phòng khám ngoại trú để được tiếp tục theo dõi, chăm sóc, điều trị.
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các huyện, thị xã, thành phố về chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
6. Chương trình nâng cao năng lực và hợp tác quốc tế
- Tiếp tục xây dựng hệ thống dịch vụ phòng chống HIV/AIDS. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bổ sung thiết bị cho các đơn vị tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho cán bộ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; cán bộ chuyên trách phòng chống HIV/AIDS các huyện, thị xã, thành phố. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho 100% cán bộ y tế tham gia các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong phòng chống HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS
II. Kinh phí phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020
Tổng nhu cầu kinh phí để thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 -2020: 410.241 triệu đồng (Phụ lục 2,3,4 kèm theo)
NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về chính trị, xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, tiếp tục tổ chức quán triệt và nghiêm túc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.
- Vận động các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, mạng lưới người nhiễm HIV tham gia phòng, chống HIV/AIDS.
2. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người có nguy cơ cao dễ bị lây nhiễm HIV; triển khai có hiệu quả chương trình điều trị Methadone.
3. Nhóm giải pháp về chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV
- Mở rộng dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng virus HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm HIV/AIDS; điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con. Triển khai mở rộng dịch vụ điều trị ARV tại tuyến xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình có người nhiễm bệnh giúp người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
5. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Nâng cao tính chính xác của số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS.
- Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về nguồn tài chính
- Huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của Trung ương, địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong, ngoài nước và nhân dân để đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch; tăng dần tỷ trọng bảo hiểm y tế chi trả cho các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ (điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; tiếp thị bao cao su; bơm kim tiêm...)
- Tăng cường công tác quản lý, điều phối các nguồn lực đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS.
7. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống HIV/AIDS. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS; chú trọng đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về phòng chống HIV/AIDS cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã và y tế thôn bản;
- Nâng cao năng lực cho cán bộ các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, mạng lưới người nhiễm HIV, nhóm tự lực, câu lạc bộ trong cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS;tăng cường bồi dưỡng, đào tạo người nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để tham gia hỗ trợ công tác điều trị cho bệnh nhân.
8. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác, triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS qua khu vực biên giới với tỉnh Phong Sa Ly nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng chống HIV/AIDS.
9. Nhóm giải pháp về chế độ chính sách
Thường xuyên cập nhật và thực hiện nghiêm các văn bản, chế độ, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chế độ chính sách trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
1. Ban Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của trung ương và của tỉnh về công tác Phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2020, định kỳ báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Y tế, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực, chương trình, dự án để bổ sung kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
2. Sở Y tế
- Hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020. Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát; định kỳ, đột xuất tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ báo cáo kết quả phòng chống HIV/AIDS với Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống HIV/AIDS; chỉ đạo triển khai lồng ghép các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống y tế.
- Chỉ đạo các đơn vị ngành y tế sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn kinh phí đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế. Hướng dẫn các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS thực hiện việc thu phí điều trị của bệnh nhân theo các quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tăng cường huy động kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giám sát, kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với ngành y tế đảm bảo thanh toán các chi phí liên quan đến điều trị bệnh cho những bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định thành lập các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS; bổ sung biên chế và thực hiện các chế độ, chính sách trong công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho người nghiện ma túy và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS trong các Trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV/AIDS trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hỗ trợ người nghiện chích ma túy, người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng và tiếp cận các nguồn hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo; vay vốn; học nghề, tìm việc làm.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền, phổ biến công tác phòng, chống HIV/AIDS; định kỳ thông tin về tình hình dịch và các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đang triển khai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động truyền thông trong tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các nội dung hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các nội dung hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục và đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí huy động.
10. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Trên cơ sở kế hoạch do UBND tỉnh phê duyệt, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đặc thù của ngành, cơ quan, đơn vị. Phối hợp chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên
Tăng cường tuyên truyền, vận động các các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị liên quan tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Triển khai lồng ghép chương trình phòng chống HIV/AIDS với các chương trình hành động của cơ quan, đơn vị.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai kế hoạch kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 theo chức năng nhiệm vụ và địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, các phòng, ban chức năng và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch triển khai mở rộng chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn; chủ động đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả phòng chống HIV/AIDS về UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020./.
TÌNH HÌNH NHIỄM HIV/AIDS TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND, ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Đơn vị: Người
TT |
Tên huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn |
HIV |
AIDS |
Tử vong |
Quản lý |
Tỷ
lệ bệnh nhân còn sống quản lý được |
|||||
Phát hiện mới năm 2014 |
Lũy tích |
Phát hiện mới năm 2014 |
Lũy tích |
Số bệnh nhân còn sống |
10 tháng 2014 |
Lũy tích |
Có mặt tại địa phương |
Số mất dấu |
|||
I |
Thành phố Điện Biên Phủ |
7 |
1015 |
44 |
662 |
180 |
39 |
482 |
419 |
114 |
78,6 |
1 |
Phường Mường Thanh |
0 |
152 |
7 |
85 |
23 |
8 |
62 |
42 |
48 |
|
2 |
Phường Tân Thanh |
0 |
124 |
10 |
96 |
28 |
6 |
68 |
52 |
4 |
|
3 |
Phường Thanh Bình |
1 |
99 |
8 |
71 |
16 |
8 |
55 |
31 |
13 |
|
4 |
Phường Him Lam |
1 |
198 |
4 |
142 |
37 |
3 |
105 |
71 |
22 |
|
5 |
Phường Noong Bua |
0 |
112 |
4 |
76 |
28 |
2 |
48 |
53 |
11 |
|
6 |
Xã Thanh Minh |
0 |
35 |
2 |
29 |
6 |
2 |
23 |
11 |
01 |
|
7 |
Phường Nam Thanh |
3 |
197 |
6 |
114 |
29 |
6 |
85 |
106 |
6 |
|
8 |
Phường Thanh Trường |
2 |
92 |
3 |
49 |
13 |
4 |
36 |
47 |
9 |
|
9 |
Xã Tà Lèng |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
0 |
|
II |
Huyện Điện Biên |
94 |
2518 |
105 |
1597 |
541 |
86 |
1056 |
1249 |
213 |
85,3 |
1 |
Xã Thanh Luông |
6 |
229 |
20 |
152 |
47 |
10 |
105 |
88 |
36 |
|
2 |
Xã Thanh Xương |
4 |
189 |
14 |
130 |
40 |
8 |
90 |
76 |
23 |
|
3 |
Xã Thanh Hưng |
3 |
241 |
9 |
154 |
50 |
13 |
104 |
111 |
26 |
|
4 |
Xã Thanh An |
9 |
242 |
5 |
151 |
41 |
6 |
110 |
114 |
18 |
|
5 |
Xã Noong Hẹt |
4 |
171 |
2 |
110 |
44 |
4 |
66 |
89 |
16 |
|
6 |
Xã Sam Mứn |
2 |
272 |
4 |
175 |
58 |
8 |
117 |
148 |
7 |
|
7 |
Xã Pom Lót |
5 |
5 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
4 |
|
|
8 |
Xã Thanh Nưa |
4 |
140 |
4 |
86 |
38 |
4 |
48 |
81 |
11 |
|
9 |
Xã Hua Thanh |
3 |
3 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
2 |
|
|
10 |
Xã Nà Tấu |
5 |
64 |
4 |
35 |
14 |
5 |
21 |
37 |
6 |
|
11 |
Xã Thanh Yên |
9 |
169 |
6 |
104 |
26 |
7 |
78 |
75 |
16 |
|
12 |
Xã Thanh Chăn |
0 |
162 |
3 |
104 |
29 |
0 |
75 |
69 |
18 |
|
13 |
Xã Mường Phăng |
5 |
153 |
13 |
97 |
58 |
4 |
39 |
106 |
8 |
|
14 |
Xã Pá Khoang |
6 |
6 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
6 |
|
|
15 |
Xã Mường Pồn |
8 |
132 |
11 |
88 |
26 |
8 |
62 |
68 |
2 |
|
16 |
Xã Núa Ngam |
5 |
127 |
3 |
82 |
24 |
2 |
58 |
58 |
11 |
|
17 |
Xã Hẹ Muông |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
|
|
18 |
Xã Noong Luống |
2 |
91 |
1 |
62 |
18 |
4 |
44 |
40 |
7 |
|
19 |
Xã Mường Nhà |
6 |
75 |
1 |
41 |
17 |
1 |
24 |
45 |
6 |
|
20 |
Xã Na Tông |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
21 |
Xã Mường Lói |
1 |
13 |
0 |
6 |
3 |
0 |
3 |
10 |
0 |
|
22 |
Xã Phu Luông |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
|
|
23 |
Xã Na Ư |
0 |
8 |
0 |
3 |
1 |
0 |
2 |
4 |
2 |
|
24 |
Xã Pa Thơm |
0 |
6 |
0 |
4 |
1 |
0 |
3 |
3 |
|
|
25 |
Xã Nà Nhạn |
0 |
13 |
2 |
10 |
5 |
0 |
5 |
8 |
|
|
III |
Huyện Tuần Giáo |
40 |
1205 |
10 |
647 |
227 |
9 |
420 |
735 |
50 |
|
1 |
Thị trấn |
1 |
262 |
2 |
164 |
48 |
3 |
116 |
120 |
26 |
|
2 |
Xã Quài Tở |
6 |
116 |
0 |
56 |
16 |
0 |
40 |
71 |
5 |
|
3 |
Xã Quài Cang |
5 |
118 |
0 |
63 |
27 |
0 |
36 |
82 |
|
|
4 |
Xã Quài Nưa |
0 |
83 |
1 |
52 |
20 |
2 |
32 |
47 |
4 |
|
5 |
Xã Nà Sáy |
0 |
97 |
0 |
57 |
29 |
0 |
28 |
68 |
1 |
|
6 |
Xã Mường Khong |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
7 |
Xã Pú Nhung |
0 |
4 |
0 |
2 |
1 |
0 |
1 |
1 |
2 |
|
8 |
Xã Mường Thin |
0 |
25 |
0 |
17 |
3 |
0 |
14 |
11 |
|
|
9 |
Xã Chiềng Sinh |
8 |
293 |
2 |
138 |
45 |
1 |
93 |
193 |
7 |
|
10 |
Xã Chiềng Đông |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
|
|
11 |
Xã Mường Mùn |
9 |
89 |
2 |
35 |
12 |
2 |
23 |
64 |
2 |
|
12 |
Xã Pú Xi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
13 |
Xã Mùn Chung |
4 |
97 |
3 |
55 |
21 |
1 |
34 |
60 |
3 |
|
14 |
Xã Nà Tòng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
15 |
Xã Tênh Phông |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
16 |
Xã Tỏa Tình |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
17 |
Xã Ta Ma |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
|
|
18 |
Xã Rạng Đông |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
19 |
Xã Phình Sáng |
0 |
10 |
0 |
8 |
5 |
0 |
3 |
7 |
|
|
IV |
Huyện Mường Ảng |
51 |
837 |
37 |
521 |
236 |
36 |
285 |
516 |
36 |
93,4 |
1 |
Thị trấn |
2 |
187 |
8 |
133 |
60 |
9 |
73 |
106 |
8 |
|
2 |
Xã Ẳng Nưa |
5 |
73 |
3 |
47 |
27 |
3 |
20 |
52 |
1 |
|
3 |
Xã Ẳng Cang |
13 |
158 |
10 |
97 |
44 |
6 |
53 |
105 |
|
|
4 |
Xã Ẳng Tở |
6 |
59 |
3 |
36 |
20 |
2 |
16 |
39 |
4 |
|
5 |
Xã Búng Lao |
2 |
72 |
6 |
57 |
16 |
5 |
41 |
22 |
9 |
|
6 |
Xã Mường Đăng |
6 |
120 |
0 |
70 |
36 |
5 |
34 |
82 |
4 |
|
7 |
Xã Mường Lạn |
6 |
70 |
2 |
38 |
17 |
2 |
21 |
45 |
4 |
|
8 |
Xã Xuân Lao |
3 |
44 |
2 |
21 |
5 |
2 |
16 |
23 |
5 |
|
9 |
Xã Nậm Lịch |
0 |
13 |
0 |
8 |
5 |
0 |
3 |
10 |
|
|
10 |
Xã Ngối Cáy |
8 |
41 |
3 |
14 |
6 |
2 |
8 |
32 |
1 |
|
V |
Thị xã Mường Lay |
13 |
615 |
6 |
499 |
219 |
16 |
280 |
301 |
34 |
89,8 |
1 |
Phường Sông Đà |
0 |
140 |
0 |
131 |
48 |
7 |
83 |
42 |
15 |
|
2 |
Phường Na Lay |
4 |
224 |
2 |
172 |
65 |
4 |
107 |
105 |
12 |
|
3 |
Phường Lay Nưa |
9 |
251 |
4 |
196 |
106 |
5 |
90 |
154 |
7 |
|
VI |
Huyện Điện Biên Đông |
57 |
854 |
86 |
519 |
271 |
45 |
248 |
575 |
31 |
94,9 |
1 |
Thị trấn |
4 |
102 |
4 |
74 |
41 |
2 |
33 |
69 |
|
|
2 |
Xã Pú Nhi |
1 |
29 |
5 |
26 |
6 |
8 |
20 |
8 |
1 |
|
3 |
Xã Mường Luân |
13 |
159 |
14 |
77 |
37 |
5 |
40 |
119 |
|
|
4 |
Xã Na Son |
8 |
191 |
8 |
113 |
59 |
5 |
54 |
118 |
19 |
|
5 |
Xa Pú Hồng |
1 |
11 |
1 |
7 |
5 |
1 |
2 |
9 |
|
|
6 |
Xã Luân Giói |
18 |
187 |
29 |
116 |
68 |
12 |
48 |
131 |
8 |
|
7 |
Xã Keo Lôm |
0 |
54 |
8 |
42 |
18 |
5 |
24 |
30 |
|
|
8 |
Nong U |
0 |
5 |
0 |
4 |
2 |
0 |
2 |
3 |
|
|
9 |
Xã Xa Dung |
4 |
40 |
4 |
20 |
12 |
1 |
8 |
32 |
|
|
10 |
Xã Háng Lìa |
0 |
2 |
0 |
2 |
1 |
0 |
1 |
1 |
|
|
11 |
Xã Tìa Dình |
2 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
|
|
12 |
Xã Phì Nhừ |
0 |
11 |
1 |
6 |
5 |
0 |
1 |
7 |
3 |
|
13 |
Xã Chiềng Sơ |
6 |
55 |
11 |
31 |
17 |
5 |
14 |
41 |
|
|
14 |
Xã Phình Giàng |
0 |
3 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
2 |
|
|
VII |
Huyện Mường Chà |
10 |
271 |
2 |
174 |
92 |
3 |
82 |
163 |
26 |
86,3 |
1 |
Thị trấn |
4 |
78 |
2 |
46 |
18 |
2 |
28 |
41 |
9 |
|
2 |
Xã Pa Ham |
1 |
24 |
0 |
13 |
5 |
1 |
8 |
11 |
5 |
|
3 |
Xã Nậm Nèn |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
4 |
Xã Mường Tùng |
1 |
17 |
0 |
13 |
8 |
0 |
5 |
9 |
3 |
|
5 |
Xã Hừa Ngài |
0 |
41 |
0 |
27 |
19 |
0 |
8 |
31 |
2 |
|
6 |
Xã Huổi Mí |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
7 |
Xã Mường Mươm |
0 |
74 |
0 |
56 |
26 |
0 |
30 |
39 |
5 |
|
8 |
Xã Sá Tổng |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
|
|
9 |
Xã Huổi Lèng |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
10 |
Xã Na Sang |
0 |
29 |
0 |
19 |
16 |
0 |
3 |
24 |
2 |
|
11 |
Xã Sa Lông |
1 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
|
|
12 |
Xã Ma Thì Hồ |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
VIII |
Huyện Tủa Chùa |
4 |
101 |
9 |
53 |
9 |
9 |
44 |
50 |
7 |
87,7 |
1 |
Thị trấn |
0 |
27 |
3 |
18 |
5 |
3 |
13 |
11 |
3 |
|
2 |
Xã Huổi Só |
0 |
9 |
0 |
3 |
0 |
0 |
3 |
6 |
|
|
3 |
Xã Mường Báng |
3 |
51 |
3 |
27 |
4 |
3 |
23 |
24 |
4 |
|
4 |
Xã Xá Nhè |
1 |
2 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
|
|
5 |
Xã Mường Đun |
0 |
9 |
1 |
2 |
0 |
1 |
2 |
7 |
|
|
6 |
Xã Tủa Thàng |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
1 |
0 |
|
|
7 |
Xã Sính Phình |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
8 |
Xã Trung Thu |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
9 |
Xã Lao Xả Phình |
0 |
2 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
|
|
10 |
Xã Tả Sìn Thàng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
11 |
Xã Sín Chải |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
12 |
Xã Tả Phìn |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
IX |
Huyện Mường Nhé |
13 |
85 |
5 |
42 |
28 |
1 |
14 |
69 |
2 |
97,1 |
1 |
Xã Mường Nhé |
7 |
52 |
1 |
35 |
22 |
1 |
13 |
37 |
2 |
|
2 |
Xã Mường Toong |
2 |
14 |
2 |
3 |
2 |
0 |
1 |
13 |
|
|
3 |
Xã Huổi Lếch |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
4 |
Xã Sín Thầu |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
5 |
Xã Chung Chải |
1 |
4 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
4 |
|
|
6 |
Xã Quảng Lâm |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
|
|
7 |
Xã Nậm Vì |
1 |
4 |
2 |
2 |
2 |
0 |
0 |
4 |
|
|
8 |
Xã Pá Mỳ |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
9 |
Xã Sen Thượng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
10 |
Xã Leng Su Sìn |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
11 |
Xã Nậm Kè |
2 |
4 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
4 |
|
|
IX |
Huyện Nậm Pồ |
2 |
27 |
3 |
17 |
11 |
4 |
6 |
15 |
6 |
80,9 |
1 |
Xã Si Pa Phìn |
0 |
8 |
3 |
6 |
3 |
3 |
3 |
1 |
4 |
|
2 |
Xã Chà Nưa |
0 |
3 |
0 |
3 |
2 |
0 |
1 |
0 |
2 |
|
3 |
Xã Chà Tở |
0 |
3 |
0 |
3 |
1 |
1 |
2 |
1 |
|
|
4 |
Xã Phìn Hồ |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
|
|
5 |
Xã Nậm Khăn |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
6 |
Xã Nà Hỳ |
0 |
5 |
0 |
2 |
2 |
0 |
0 |
5 |
|
|
7 |
Xã Nậm Chua |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
8 |
Xã Chà Cang |
1 |
5 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
5 |
|
|
9 |
Xã Nậm Tin |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
10 |
Xã Pa Tần |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
11 |
Xã Nà Bủng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
12 |
Xã Vàng Đán |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
13 |
Xã Nà Khoa |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
14 |
Xã Nậm Nhừ |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
15 |
Xã Na Cô Sa |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
130 |
Tổng |
291 |
7528 |
307 |
4731 |
1814 |
248 |
2917 |
4092 |
519 |
88,7 |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND, ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung hoạt động |
Nhu cầu kinh phí cho các hoạt động |
Tổng |
|||||
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||
I |
Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone |
37.850 |
35.447 |
38.991 |
42.891 |
47.180 |
51.898 |
254.256 |
1 |
Văn phòng phẩm |
484 |
532 |
585 |
644 |
708 |
779 |
3.732 |
2 |
Photo in ấn |
343 |
378 |
415 |
457 |
502 |
553 |
2.648 |
3 |
Chi phí thường xuyên (Mua cốc, điện thoại...) |
3.003 |
3.303 |
3.634 |
3.997 |
4.397 |
4.837 |
23.171 |
4 |
Xét nghiệm thường quy |
4.278 |
4.706 |
5.177 |
5.694 |
6.264 |
6.890 |
33.008 |
5 |
Xét nghiệm nước tiểu (Heroin/mocphin) |
1.056 |
1.161 |
1.277 |
1.405 |
1.546 |
1.700 |
8.145 |
6 |
Tiền xăng + tiền công tác phí của cán bộ vận chuyển thuốc Methadone từ Hà Nội lên Điện Biên |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
Tiền xăng + tiền công tác phí của cán bộ vận chuyển thuốc Methadone |
81 |
90 |
99 |
108 |
119 |
131 |
628 |
8 |
Lương hàng tháng |
8.228 |
9.051 |
9.956 |
10.951 |
12.046 |
13.251 |
63.483 |
9 |
Lương ngoài giờ (T7, lễ tết) |
938 |
1.031 |
1.134 |
1.248 |
1.373 |
1.510 |
7.234 |
10 |
Hội nghị đồng thuận |
133 |
|
|
|
|
|
133 |
11 |
Tập huấn |
328 |
|
|
|
|
|
328 |
12 |
Bảo hộ lao động |
128 |
141 |
155 |
170 |
187 |
206 |
988 |
13 |
Sửa chữa cơ sở vật chất |
4.200 |
490 |
539 |
593 |
652 |
717 |
7.191 |
14 |
Trang thiết bị cơ sở |
1.680 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1.680 |
15 |
Mua bơm thuốc Methadone Caliblex |
416 |
754 |
829 |
912 |
1.004 |
1.104 |
5.019 |
16 |
Tiền thuốc Methadone |
12.555 |
13.810 |
15.191 |
16.710 |
18.381 |
20.219 |
96.866 |
II |
Giám sát HIV/AIDS |
4.185 |
3.993 |
3.132 |
3.983 |
3.810 |
2.956 |
22.059 |
1 |
Khen thưởng |
41 |
45 |
50 |
55 |
60 |
66 |
317 |
2 |
Thanh toán nhiên liệu |
124 |
136 |
149 |
164 |
181 |
199 |
953 |
3 |
Vật tư văn phòng |
33 |
36 |
40 |
44 |
48 |
53 |
255 |
4 |
Phụ cấp lương cho cán bộ chuyên trách xã phường |
312 |
343 |
378 |
415 |
457 |
502 |
2.407 |
5 |
Rà soát số liệu |
|
|
|
|
|
|
0 |
6 |
- Tỉnh |
16 |
17 |
19 |
21 |
23 |
25 |
120 |
7 |
- Huyện |
2,0 |
2,2 |
2,4 |
2,6 |
2,9 |
3,2 |
15 |
8 |
- Xã |
73 |
80 |
88 |
97 |
106 |
117 |
560 |
9 |
- Lưu trú + tiền ngủ tuyến tỉnh khi đi rà soát |
129 |
142 |
157 |
172 |
190 |
208 |
999 |
11 |
In ấn tài liệu |
25 |
27 |
30 |
33 |
36 |
40 |
191 |
12 |
Giám sát trọng điểm lồng ghép với giám sát hành vi |
0 |
81 |
76 |
83 |
92 |
101 |
434 |
13 |
Xét nghiệm HIV |
3.431 |
3.082 |
2.144 |
2.896 |
2.614 |
1.641 |
15.808 |
|
Sửa chữa cơ sở vật chất |
1.100 |
750 |
350 |
650 |
550 |
150 |
3.550 |
|
Thiết bị cơ sở |
1.615 |
1.101 |
514 |
951 |
772 |
220 |
5.173 |
|
Vật tư, sinh phẩm |
462 |
834 |
883 |
887 |
887 |
887 |
4.840 |
|
Tiền công lấy mẫu, làm mẫu xét nghiệm |
116 |
286 |
286 |
301 |
301 |
301 |
1.591 |
|
Tiền vận chuyển mẫu HIV (+) |
23 |
26 |
26 |
21 |
21 |
0 |
118 |
|
Photo in ấn; Văn phòng phẩm |
109 |
80 |
80 |
80 |
80 |
80 |
510 |
|
Tiền họp chè nước giao ban với các xã |
1 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
3 |
|
Tiền đi lại giám sát hỗ trợ kỹ thuật của tuyến tỉnh |
5 |
5 |
5 |
5 |
3 |
3 |
25 |
III |
Thông tin truyền thông |
542 |
461 |
461 |
450 |
450 |
450 |
2.815 |
1 |
Truyền thông trực tiếp |
151 |
151 |
151 |
140 |
140 |
140 |
872 |
2 |
Truyền thông gián tiếp |
340 |
310 |
310 |
310 |
310 |
310 |
1.893 |
3 |
Thiết bị |
51 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
51 |
IV |
Can thiệp giảm tác hại |
7.127 |
7.777 |
8.588 |
9.153 |
10.051 |
10.753 |
53.450 |
1 |
Chi phụ cấp cho nhân viên tiếp cận cộng đồng có thẻ |
390 |
402 |
402 |
402 |
402 |
402 |
2.400 |
2 |
Bơm kim tiêm |
4.558 |
5.384 |
6.105 |
6.606 |
7.403 |
8.026 |
38.083 |
3 |
Kinh phí tiêu hủy bơm kim tiêm |
326 |
385 |
436 |
472 |
529 |
573 |
2.720 |
4 |
Bao cao su |
334 |
379 |
419 |
446 |
490 |
524 |
2.591 |
5 |
Vật tư |
1.221 |
1.227 |
1.227 |
1.227 |
1.227 |
1.227 |
7.357 |
6 |
Thiết bị |
298 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
298 |
V |
Điều trị HIV/AIDS |
13.122 |
10.671 |
11.205 |
11.999 |
12.494 |
12.889 |
72.380 |
1 |
Sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất |
300 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
300 |
2 |
Chi phí nhân sự |
3.545 |
445 |
445 |
445 |
445 |
445 |
5.771 |
3 |
Chi phí giám sát |
186 |
98 |
98 |
98 |
98 |
98 |
678 |
4 |
In ấn, phô tô biểu mẫu hồ sơ bệnh án |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
194 |
5 |
Văn phòng phẩm, điện thoại |
8 |
12 |
12 |
12 |
12 |
12 |
68 |
6 |
Chăm sóc tại nhà |
33 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
177 |
7 |
Xét nghiệm cơ bản |
521 |
1.117 |
1.174 |
1.231 |
1.288 |
1.334 |
6.665 |
8 |
Xét nghiệm CD4 + xét nghiệm tải lượng vi rút |
100 |
97 |
97 |
97 |
97 |
97 |
584 |
9 |
Thuốc điều trị ARV và điều trị phòng lây truyền mẹ |
7.989 |
8.572 |
9.009 |
9.447 |
9.884 |
10.234 |
55.135 |
10 |
Thuốc nhiễm trùng cơ hội |
300 |
160 |
200 |
500 |
500 |
500 |
2.160 |
11 |
Vật tư tiêu hao cho các phòng khám ngoại trú |
108 |
108 |
108 |
108 |
108 |
108 |
648 |
VI |
Nâng cao năng lực |
428 |
262 |
265 |
226 |
225 |
264 |
1.670 |
1 |
Hội nghị tập huấn (Chương trình giám sát HIV) |
57 |
64 |
11 |
12 |
13 |
14 |
170 |
2 |
Tập huấn (Truyền thông) |
193 |
142 |
168 |
124 |
125 |
125 |
878 |
3 |
Chi phí tổ chức hội nghị, đào tạo tập huấn (Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS) |
95 |
3 |
3 |
31 |
3 |
36 |
172 |
4 |
Tập huấn xét nghiệm HIV; tư vấn |
83 |
53 |
83 |
59 |
83 |
89 |
451 |
VII |
Chương trình Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ |
457 |
601 |
602 |
638 |
638 |
675 |
3.611 |
1 |
Vật tư, sinh phẩm |
337 |
440 |
440 |
466 |
466 |
493 |
2.641 |
2 |
Tiền công lấy mẫu |
120 |
162 |
162 |
172 |
172 |
182 |
970 |
Tổng |
63.711 |
59.212 |
63.245 |
69.341 |
74.847 |
79.885 |
410.241 |
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ CÁC HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND, ngày 05/02/2015 của UBND
tỉnh Điện Biên)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung hoạt động |
Nhu cầu kinh phí qua các năm |
Tổng |
|||||
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||
1 |
Thông tin truyền thông |
542 |
461 |
461 |
450 |
450 |
450 |
2.815 |
2 |
Can thiệp giảm tác hại |
7.127 |
7.777 |
8.588 |
9.153 |
10.051 |
10.753 |
53.450 |
3 |
Điều trị HIV/AIDS |
13.122 |
10.671 |
11.205 |
11.999 |
12.494 |
12.889 |
72.380 |
4 |
Giám sát HIV/AIDS |
4.185 |
3.993 |
3.132 |
3.983 |
3.810 |
2.956 |
22.059 |
5 |
Chương trình Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
457 |
601 |
602 |
638 |
638 |
675 |
3.611 |
6 |
Nâng cao năng lực |
428 |
262 |
265 |
226 |
225 |
264 |
1.670 |
7 |
Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone |
37.850 |
35.447 |
38.991 |
42.891 |
47.180 |
51.898 |
254.256 |
|
Tổng kinh phí |
63.711 |
59.212 |
63.245 |
69.341 |
74.847 |
79.885 |
410.241 |
BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015 -2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND, ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nguồn kinh phí |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
I |
Tổng nhu cầu kinh phí |
63.711 |
59.212 |
63.245 |
69.341 |
74.847 |
79.885 |
410.241 |
1 |
Ngân sách trung ương |
3.393 |
3.482 |
18.246 |
23.803 |
28.843 |
33.333 |
111.100 |
2 |
Ngân sách địa phương |
21.692 |
6.473 |
6.797 |
7.137 |
7.494 |
7.868 |
57.461 |
3 |
Viện trợ quốc tế |
30.760 |
28.648 |
17.462 |
17.462 |
17.462 |
17.462 |
129.256 |
4 |
Bảo hiểm Y tế |
2.403 |
5.462 |
5.512 |
5.589 |
5.588 |
5.661 |
30.215 |
5 |
Doanh nghiệp |
1.274 |
1.184 |
1.265 |
1.387 |
1.497 |
1.598 |
8.205 |
6 |
Người dân tự chi trả |
4.189 |
13.963 |
13.963 |
13.963 |
13.963 |
13.963 |
74.004 |
II |
Ước khả năng huy động được |
38.260 |
36.523 |
8.269 |
8.682 |
9.116 |
9.572 |
110.422 |
|
Ngân sách trung ương |
2.100 |
2.205 |
2.315 |
2.431 |
2.553 |
2.680 |
14.284 |
2 |
Ngân sách địa phương |
5.400 |
5.670 |
5.954 |
6.251 |
6.564 |
6.892 |
36.730 |
3 |
Viện trợ quốc tế |
30.760 |
28.648 |
- |
- |
- |
- |
59.408 |
4 |
Bảo hiểm Y tế |
|
|
|
|
|
|
- |
5 |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
- |
6 |
Người dân tự chi trả |
|
|
|
|
|
|
- |
III |
Thiếu hụt - cần phải huy động được |
25.451 |
22.689 |
54.976 |
60.658 |
65.731 |
70.313 |
299.818 |
1 |
Ngân sách trung ương |
1.293 |
1.277 |
15.931 |
21.372 |
26.291 |
30.653 |
96.816 |
2 |
Ngân sách địa phương |
16.292 |
803 |
844 |
886 |
930 |
976 |
20.731 |
3 |
Viện trợ quốc tế |
- |
- |
17.462 |
17.462 |
17.462 |
17.462 |
69.848 |
4 |
Bảo hiểm Y tế |
2.403 |
5.462 |
5.512 |
5.589 |
5.588 |
5.661 |
30.215 |
5 |
Doanh nghiệp |
1.274 |
1.184 |
1.265 |
1.387 |
1.497 |
1.598 |
8.205 |
6 |
Người dân tự chi trả |
4.189 |
13.963 |
13.963 |
13.963 |
13.963 |
13.963 |
74.004 |