Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2023

Số hiệu 02/CT-UBND
Ngày ban hành 10/02/2023
Ngày có hiệu lực 10/02/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Hương Giang
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CT-UBND

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 02 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẮC NINH NĂM 2023

Ngày 06 tháng 01 năm 2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (Nghị quyết 01), trong đó đặt ra các nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Để triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 theo Nghị quyết 01 gắn với tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và các chỉ số về chất lượng quản trị địa phương gắn với thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 2023; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

1. Đề cao giá trị đạo đức công vụ, kiến tạo môi trường làm việc văn hóa và trách nhiệm, hiệu quả

Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XX về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững” trong đó đề cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị trong ứng xử, giao tiếp và giải quyết các mối quan hệ bằng các giá trị văn hóa từ lời nói, cách thức giao tiếp đến hành động, việc làm, cả trong nhận thức, đạo đức, lối sống dân chủ, tôn trọng nhân dân, thái độ trách nhiệm và tinh thần cầu thị; giải quyết các kiến nghị bằng mọi hình thức, các kênh đa phương tiện; nâng cao hiệu quả giải quyết kiến nghị sau đối thoại, làm việc với doanh nghiệp, người dân.

Đảm bảo thực hiện các giá trị chung của văn hóa công sở: minh bạch đi đôi với công khai; danh dự đi đôi với trách nhiệm giải trình (trách nhiệm được chỉ ra rõ ràng gắn với từng cá nhân cụ thể và cá nhân cam kết thực thi trách nhiệm chính là bảo vệ danh dự cho bản thân); tự kiểm soát đi đôi với bị kiểm soát (từng cá nhân tự ý thức, tự kiểm soát hành vi đi đôi với những ràng buộc phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý); đạt mục tiêu đi đôi với việc người dân được phục vụ tốt nhất (mục tiêu đề ra của tổ chức phải được đánh giá dựa trên hiệu quả phục vụ người dân, mức độ hài lòng của người dân). Hình thành tác phong, cốt cách, hình ảnh của đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, tận tâm, mẫu mực, sáng tạo, vì người dân phục vụ.

Thực thi giá trị trung thực, khách quan trong văn hóa công vụ thông qua hoạt động thanh tra công vụ, với nhiều hình thức như tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa công vụ. Xử lý kịp thời, nghiêm minh công chức, viên chức và người lao động có hành vi vi phạm, ngăn chặn những biểu hiện nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc đối với nhân dân. Xử lý nghiêm việc chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền công vụ. Đồng thời, kịp thời biểu dương, khen thưởng những công chức, viên chức có thành tích, gương mẫu trong thực hiện văn hóa công vụ.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng điều hành, quản trị địa phương

Các Sở, ban, ngành, đơn vị tiếp tục quán triệt triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1964/KH-UBND về Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, công khai, thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo đột phá, tạo động lực và đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và các nội dung theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục phụ người dân, doanh nghiệp.

Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Phát huy hơn nữa tinh thần chủ động, linh hoạt, đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ quy định thủ tục hành chính khi cần thiết và thực hiện đúng quy định về đánh giá tác động; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện chia sẻ thông tin, giấy tờ giữa các cơ quan cắt giảm thành phần hồ sơ, thời gian, quy trình giải quyết thủ tục hành chính nhất là những thủ tục có tần suất giao dịch lớn và các thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện.

Giao Trung tâm hành chính công (TTHCC) tỉnh: phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, TTHCC các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục tổ chức đào tạo, nâng cao các kỹ năng cần thiết cho cán bộ liên quan đến công tác tiếp nhận và trả kết quả tại TTHCC các cấp nhằm nâng cao tinh thần phục vụ, thân thiện, tận tâm trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

Trên cơ sở Khung tiêu chí đánh giá, chấm điểm công tác cải cách hành chính đối với các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn: UBND các huyện, thành phố nhanh chóng hoàn thiện khung tiêu chí, đẩy mạnh thực hiện đảm bảo nghiêm túc, khách quan, thực chất. Hằng năm, Sở Nội vụ, Hội đồng thẩm định, đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của tỉnh đưa nội dung tổ chức đánh giá cấp xã vào chấm điểm cấp huyện; đồng thời tiêu chí đánh giá cấp tỉnh đối với cấp huyện có nội dung tổ chức đánh giá của cấp xã đã chấm điểm.

Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Trung tâm Hành chính công tỉnh; các sở, ban, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả các nội dung về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021.

3. Thúc đẩy xã hội số đi đôi với chuyển đổi số

Tích cực triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức triển khai các chương trình phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến (thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình), khai thác, kết nối dữ liệu định danh mã số cá nhân (theo Đề án 06), phát triển các dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số. Triển khai ứng dụng nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến người dân theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; giới thiệu các sản phẩm công nghệ ứng dụng chuyển đổi số, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.

4. Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sát sao, thường xuyên nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc tại TTHCC và bộ phận một cửa; cam kết về chất lượng phục vụ, công khai số điện thoại của Thủ trưởng cơ quan và Lãnh đạo phụ trách cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại TTHCC, Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã và trên trang thông tin điện tử; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, kiểm tra xử lý nhũng nhiễu có thể xảy ra; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ liên hệ doanh nghiệp lên làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị mà không có giấy mời hoặc được đồng ý của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không đầy đủ dẫn tới người dân, doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước; trường hợp cán bộ liên hệ người dân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ sau khi đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo danh mục niêm yết tại TTHCC mà không có văn bản của cơ quan, đơn vị với lý do hợp lý: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.

Thực hiện nghiêm túc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân qua các hệ thống tiếp nhận theo quy định.

Tiếp tục phát huy vai trò của Tổ phản ứng nhanh hỗ trợ doanh nghiệp “Tổ 3 nhất” trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong xử lý, giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị.

5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững

Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, tăng cường làm việc trực tuyến với cơ quan xúc tiến đầu tư và thương mại trong nước và quốc tế, Đại sứ quán các nước ở thị trường đầu tư và thương mại tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất và sự thuận lợi, hỗ trợ để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, tận dụng các xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI đầu tư vào tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp; rà soát các quy chế phối hợp trong quản lý các khu, cụm công nghiệp; hoàn chỉnh các phương án chuyển đổi các cụm công nghiệp tạo thuận lợi và đồng thuận, khả thi trong thực hiện.

Tăng cường giải pháp hiệu quả tạo các kênh kết nối, hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động; triển khai các cơ chế, giải pháp hữu hiệu để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kế hoạch phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động để phát triển bền vững các khu công nghiệp; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhân rộng mô hình nhà máy thông minh.

Đảm bảo quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, mặt bằng, đất đai và các nguồn lực tài chính của nhà nước. Tăng cường quản lý để đảm bảo phát triển thị trường ngân hàng, tài chính, bất động sản lành mạnh, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh.

[...]