ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
943/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ
GIA BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 7/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông báo kết luận số
75-KL/TU ngày 07/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đồ án điều chỉnh Quy hoạch
chung đô thị Gia Bình, huyện Gia Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Các Quyết định của UBND tỉnh
số: 191/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ QHC Gia
Bình; 393/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch
chung đô thị Gia Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Báo cáo thẩm định số
123/BCTĐ-SXD ngày 30/6/2017 của Sở Xây dựng về việc thẩm định Đồ án điều chỉnh
Quy hoạch chung đô thị Gia Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Gia Bình đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết lập điều
chỉnh Quy hoạch
Theo QHV tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt, xác định
mục tiêu tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm
2020, trong đó xác định đô thị Gia Bình là đô thị loại V, sau năm 2030 nâng cấp
lên đô thị loại IV, một thị trấn trung tâm các huyện Gia Bình, đồng thời là một
trong 06 đô thị phía nam sông Đuống của thành phố Trực thuộc Trung ương.
Sau khi được tái thành lập năm 1999, huyện Gia
Bình nói chung và thị trấn Gia Bình nói riêng có những bước phát triển kinh tế
- xã hội mạnh với hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi như QL 17, ĐT 285 tạo
điều kiện giao thương với các vùng trong và ngoài tỉnh. Sau nhiều năm đầu tư
xây dựng, thị trấn Gia Bình đã cơ bản hình thành các khu trung tâm như: Trung
tâm hành chính - chính trị; trung tâm văn hóa; trung tâm thể dục, thể thao; cây
xanh công viên; hệ thống các công trình dịch vụ thương mại...Tuy nhiên, chưa
phát huy được hiệu quả cao do đầu tư chưa tập trung, chưa phù hợp với định hướng
QHV tỉnh được phê duyệt.
QHC được duyệt có nhiều bất cập: Quy mô diện
tích và quy mô dân số quá lớn so với QHV tỉnh và Chương trình PTĐT được duyệt,
mô hình phát triển vẫn coi QL17 (trục đường đổi ngoại) là trục trung tâm, các
chức năng mới đều tập trung trên trục QL17, hạ tầng kỹ thuật khung gần như chưa
triển khai theo quy hoạch được duyệt dẫn đến lãng phí đất đai và ảnh hưởng tới
định hướng phát triển của thị trấn Gia Bình nói riêng và huyện Gia Bình nói
chung.
Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu điều
chỉnh tổng thể QHC Gia Bình là cần thiết nhằm cụ thể hóa mục tiêu mà đồ án QHV
tỉnh và Chương trình PTĐT, đồng thời làm cơ sở trong việc quản lý quy hoạch đô
thị, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, lập kế hoạch quản lý sử dụng đất đai và
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình, góp phần thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Phạm vi nghiên cứu,
ranh giới, quy mô quy hoạch
a) Phạm vi, ranh giới: Phạm vi lập quy hoạch gồm
toàn bộ ranh giới hành chính thị trấn Gia Bình và xã Đông Cứu và có ranh giới
như sau: Phía đông giáp xã Xuân Lai; phía tây giáp xã Đại Bái; phía nam giáp xã
Quỳnh Phú; phía bắc giáp xã Lãng Ngâm.
b) Quy mô quy hoạch:
- Quy mô diện tích: Giảm từ 2.558 ha xuống khoảng
1.015,44 ha (bao gồm thị trấn Gia Bình và xã Đông Cứu).
- Quy mô dân số:
+ Năm 2016 (hiện trạng): Khoảng 17.356 người.
+ Dự báo: Năm 2030 khoảng 24.703 người; năm 2050
khoảng 32.000 người.
3. Mục tiêu, tính chất quy
hoạch
a) Mục tiêu
- Cụ thể hóa QHV tỉnh được duyệt và Chương trình
PTĐT toàn tỉnh.
- Xây dựng, phát triển đô thị bền vững, hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, có môi trường sống hài hòa, bền vững.
- Xây dựng Đô thị Gia Bình đáp ứng các tiêu chí
của đô thị loại V, tiến tới nâng cấp lên đô thị loại IV với tiêu chí phát triển
bền vững, hạ tầng đồng bộ, hiện đại, môi trường sống bền vững đáp ứng các nhu cầu
của người dân; đảm bảo phát triển cân bằng giữa đô thị và nông thôn;
- Xây dựng Đô thị Gia Bình trở thành một trung
tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa và dịch vụ của huyện Gia Bình;
- Phát triển đô thị hài hòa giữa đô thị và nông
thôn, giữa con người với thiên nhiên. Tạo lập hình ảnh đô thị, cải thiện chất
lượng cuộc sống cho tất cả người dân, đáp ứng nhu cầu phát triển mới, hội nhập
với sự phát triển của vùng và khu vực, tạo đà thúc đẩy quá trình đô thị hóa và
tăng trưởng kinh tế.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất
đai, lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, triển khai các
chương trình phát triển và các dự án đầu tư trên địa bàn.
b) Tính chất
- Là đô thị huyện lỵ, trung tâm hành chính -
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao của huyện Gia Bình.
- Là trung tâm dịch vụ, nông nghiệp công nghệ
cao gắn với trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo của
khu vực phía nam sông Đuống.
- Là một trong những điểm du lịch văn hóa, lịch
sử, “du lịch, văn hóa, làng nghề và sinh thái” sông Đuống.
- Là địa bàn quan trọng về an ninh, quốc phòng.
4. Phân khu chức năng, phân
vùng phát triển đô thị và phụ cận, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và
thiết kế đô thị
4.1. Các khu chức năng
a) Khu trung tâm hành chính: Trung tâm hành
chính huyện giữ nguyên; bố trí đất công cộng ở phía tây bắc của trung tâm hành
chính huyện để xây dựng trung tâm hành chính thị trấn Gia Bình mới và các trụ sở
cơ quan sau này.
b) Khu trung tâm dịch vụ thương mại: Sử dụng Chợ
trung tâm Gia Bình tại vị trí hiện tại, bố trí mới khu trung tâm thương mại tại
phía tây nam (tại vị trí giao cắt giữa trục trung tâm phía nam với ĐT280 và
ĐT279); chuyển đổi theo lộ trình các khu nhà máy ở phía tây nằm trên trục đường
QL17 thành đất thương mại; bố trí thêm một số khu dịch vụ tập trung tại phía
đông bắc, tạo hạt nhân thúc đẩy phát triển khu vực này.
c) Khu sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp: Giữ nguyên Quy hoạch Khu công nghiệp Gia Bình I đã duyệt, đề xuất các
khoảng cây xanh để cách ly Khu công nghiệp với khu vực dân dụng (bố trí thêm
khu y tế, trường học phục vụ khu công nghiệp).
d) Khu công viên cây xanh mặt nước: Quy hoạch mở
rộng khu công viên phía sau Đài tưởng niệm anh hùng Liệt sĩ kết hợp với khu Hồ
nước, cây xanh và Khu thể thao đang xây dựng tạo thành một khu vực có tỷ lệ cây
xanh lớn, mật độ xây dựng thấp; quy hoạch Khu công viên trung tâm của đô thị ở
phía bắc (nằm phía sau UBND huyện và Huyện ủy), tại đây sẽ tổ chức các hoạt động
vui chơi giải trí phục vụ cho nhân dân; Khu vực đất lâm nghiệp hiện có (nằm ở
khu vực đỉnh núi) sẽ được duy trì, tôn tạo, quy hoạch thành các Lâm viên lớn kết
hợp với các hoạt động của Khu du lịch Thiên Thai; ngoài ra, bố trí hệ thống cây
xanh dọc theo các mương hở nối các khu vực với vùng xanh sinh thái của sông
Móng, bố trí các khu cây xanh xen kẽ trong các khu đất ở đô thị mới đảm bảo khu
nhà ở đều có vườn cây, sân chơi cho các hoạt động thể dục thể thao; quy hoạch
cây xanh quanh các khu vực chính như: Quảng trường, chỉnh trang khu vực đài tưởng
niệm...
e) Khu trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục,
thể thao: Khu văn hóa kết hợp thể thao được quy hoạch tại phía bắc; khu y tế được
quy hoạch tại 02 vị trí: Tại phía tây bắc, trên trục đường nối QL17 với Khu du
lịch Thiên Thai và cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện tại vị trí hiện tại;
Đất giáo dục (Trường THPT; Trung tâm giáo dục thường xuyên; trường dạy nghề) được
định hướng quy hoạch tại 3 khu vực: Khu thứ nhất nằm ở vị trí Trường THPT hiện
tại, sát với bờ kênh Bắc, dự kiến xây dựng thêm trường chuyên của huyện tại khu
vực này; Khu thứ hai, định hướng nằm ở khu vực phía tây nam trung tâm hiện nay;
Khu vực thứ ba dự kiến xây dựng trường dạy nghề ở phía đường chính vào KCN Gia
Bình I.
f) Khu sản xuất nông nghiệp: Khu vực đô thị phát
triển các vùng trồng rau, hoa màu và trồng hoa cây cảnh; ngoài khu vực dụ kiến
phát triển đô thị ưu tiên trông lúa và cây rau màu.
g) Các khu ở đô thị:
- Khu làng xóm cải tạo chỉnh trang: Rà soát để bố
trí đầy đủ các hạng mục công trình công cộng, cải tạo và nâng cấp hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đặc biệt đối với rác thải; giữ lại tối đa cấu trúc và cảnh quan làng
xóm hiện hữu với cấu trúc thấp, nhỏ, phù hợp với tỷ lệ đường đối với các khu vực
làng xóm hiện hữu của xã Đông Cứu và thị trấn Gia Bình.
- Khu ở mới: Phát triển 04 khu vực dân cư tập
trung gắn với các chức năng khác của đô thị.
+ Cụm dân cư tập trung số 1: Là cụm dân cư trung
tâm, gắn với khu vực Trung tâm hành chính, chính trị. Đây là cụm dân cư mang
tính chất lịch sử gắn với các công trình hành chính, thương mại. Ngoài việc cải
tạo các khu dân cư hiện có, phát triển các khu dân cư mới, ưu tiên phát triển
chủ yếu loại hình nhà ở công nhân để phục vụ cho KCN Gia Bình I ở khu vực giáp
với KCN.
+ Cụm dân cư tập trung số 2: Là cụm dân cư ở khu
vực phía nam, ưu tiên phát triển loại hình nhà ở có tính chất sinh thái, chất
lượng cao gắn với công viên, giáo dục, thương mại và khu vực sinh thái giáp
sông Móng. Ngoài việc cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện có, ưu tiên
phát triển các loại hình nhà ở thấp tầng, mật độ thấp, nhiều cây xanh, mặt nước.
+ Cụm dân cư tập trung số 3: Là cụm dân cư ở khu
vực phía đông, ưu tiên cho việc phát triển dân cư tự nhiên của khu vực đô thị.
Ngoài việc cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư hiện có, ưu tiên phát triển
dân cư có một phần nén, đặc biệt là các khu vực gắn với các trục đường giao
thông đối ngoại và tại các nút giao.
+ Cụm dân cư tập trung số 4: là cụm dân cư ở khu
vực phía bắc, đây là khu vực phát triển các loại hình nhà ở chất lượng cao.
Ngoài việc cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện có, ưu tiên phát triển
các khu nhà ở, kết hợp khai thác làm dịch vụ du lịch gắn với các chức năng VH -
TDTT- DL, đặc biệt là khu du lịch Thiên Thai.
h) Khu dự trữ phát triển: Gồm nhiều khu vực lân
cận các không gian phát triển dân cư tập trung, khi chưa có nhu cầu chuyển đổi
chức năng sử dụng đất vẫn duy trì canh tác nông nghiệp.
i) Khu bảo tồn: Bao gồm không gian mặt nước, các
khu vực xây dựng công trình tôn giáo (di tích lịch sử); bảo tồn và phát triển
không gian mặt nước với vai trò là cấu trúc sinh thái quan trọng và phát triển
các công trình tôn giáo trở thành một quần thể không gian kiến trúc cảnh quan
tôn giáo trang nghiêm.
j) Khu vực cấm xây dựng: An ninh quốc phòng và
nghĩa trang.
4.2. Định hướng phát triển Đô thị Gia Bình được
phát triển với 2 phân khu cụ thể như sau:
Phân khu số 1: Là phân khu trung tâm, chủ yếu là
diện tích của Thị trấn Gia Bình hiện nay và một phần diện tích của xã Đông Cứu
giới hạn bởi đường phân khu vực nằm phía Bắc ĐT 282B. Đây là khu vực phát triển
gắn với hầu hết các chức năng của đô thị.
Phân khu số 2: Là phần diện tích còn lại, chủ yếu
là diện tích của xã Đông Cứu gắn với khu du lịch Thiên Thai. Đây là khu vực dự
trữ phát triển đô thị trong tương lai.
4.3. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan
a) Trục không gian chủ đạo
- Trục trung tâm hành chính huyện Gia Bình hiện
hữu.
- Trục phát triển thương mại, dịch vụ hiện đại dọc
QL17 với các công trình xây dựng có khoảng lùi lớn, đồng bộ, có nhịp điệu kiến
trúc, tạo bộ mặt đô thị.
- Trục không gian trung tâm đô thị: Gồm 02 trục
chính theo hướng bắc - nam, nối xã Đông Cứu với trung tâm thị trấn Gia Bình; 02
trục theo hướng đông - tây nằm song song ở phía bắc và nam QL17, kết nối các
khu chức năng. Đây là các trục không gian chủ đạo, tạo cảnh quan cho đô thị.
- Trục cảnh quan xanh là hệ thống cây xanh đô thị
và cây xanh cách ly, công viên, mặt nước, hồ điều hòa (bao gồm cả hệ thống sông
và hệ thống mương, kênh nhân tạo) kết hợp với việc xây dựng đường đi bộ và các
khu vui chơi giải trí tạo nên hệ sinh thái xanh xuyên suốt đô thị.
b) Vùng cảnh quan tự nhiên.
- Vùng cảnh quan dọc theo hệ thống sông Móng,
sông Lai: Tận dụng tối đa các điều kiện để khai thác và kết nối không gian cây
xanh ven sông với không gian các khu chức năng đô thị, không gian cây xanh hai
bên bờ sông kết hợp với các khu vực đất nông nghiệp lớn tạo thành khung kết nối
mềm gắn kết các không gian của khu quy hoạch.
- Vùng cảnh quan đất nông nghiệp: Giữ lại các đặc
trưng tự nhiên của khu vực đất nông nghiệp, xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu
phù hợp với điều kiện mới, đưa các công nghệ nông nghiệp hiện đại vào phục vụ
cho việc trồng trọt, chăn nuôi.
- Vùng cảnh quan đất lâm nghiệp trên đỉnh núi
Thiên Thai được khai thác phục vụ du lịch.
- Công viên trung tâm đô thị được bố trí tại 02
khu vực: Khu vực công viên phía nằm trục đường trung tâm hiện nay, khu vực này
hệ thống công viên được bố trí kết hợp với hệ thống công trình thể thao, đài tưởng
niệm hiện có; Khu vực công viên phía Bắc trục đường trung tâm bố trí công viên
kết hợp với các công trình hành chính, chính trị và kéo dài về phía khu vực cây
xanh cách ly khu công nghiệp ở khu vực phía Tây.
5. Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2030
Bảng cơ cấu
sử dụng đất
|
STT
|
Loại đất
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Đất xây dựng đô thị (A+B)
|
550,00
|
100,00
|
A
|
Đất dân dụng
|
532,98
|
96,91
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
281,76
|
|
2
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
85,82
|
|
3
|
Đất thể thao, cây xanh
|
73,06
|
|
4
|
Đất giao thông
|
92,34
|
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
17,02
|
3,09
|
1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
0,50
|
|
2
|
Đất giao thông đối ngoại
|
15,63
|
|
3
|
Đất di tích lịch sử, tôn giáo
|
0,89
|
|
4
|
Đất dịch vụ thương mại cấp vùng
|
0,00
|
|
5
|
Đất nghĩa trang đô thị
|
0,00
|
|
6
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0,00
|
|
7
|
Đất dự kiến phát triển đô thị
|
0,00
|
|
8
|
Đất nông nghiệp
|
0,00
|
|
|
Đất vùng phụ cận (A+B)
|
465,44
|
100,00
|
A
|
Đất dân dụng
|
320,95
|
68,96
|
1
|
Đất ở làng xóm, đất ở mới
|
168,76
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
39,16
|
|
3
|
Đất thể thao
|
0,00
|
|
4
|
Đất giao thông
|
113,03
|
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
144,49
|
31,04
|
1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
15,25
|
|
2
|
Đất giao thông đối ngoại
|
0,00
|
|
3
|
Đất di tích lịch sử, tôn giáo
|
2,95
|
|
4
|
Đất dịch vụ thương mại cấp vùng
|
0,00
|
|
5
|
Đất nghĩa trang đô thị
|
5,16
|
|
6
|
Đất Lâm nghiệp
|
31,82
|
|
7
|
Đất dự kiến phát triển đô thị
|
0,00
|
|
8
|
Đất nông nghiệp
|
89,31
|
|
Tổng cộng (Đất
xây dựng đô thị + đất vùng phụ cận)
|
1.015,44
|
|
6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng
kỹ thuật
a) Quy hoạch giao thông
Các hệ thống đường ống đường dây bố trí trong
hào kỹ thuật hoặc tuynel gồm: Cấp điện, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, ống
dẫn khí, ga (nếu có).
- Đường bộ gồm:
+ Đường QL17: Lộ giới đoạn qua đô thị được quy
hoạch với mặt cắt là 42m= (8m+10,5m+5m+10,5m+8m).
+ Đường tỉnh ĐT280: Lộ giới đoạn qua đô thị được
quy hoạch với mặt cắt là 27m= (6m+15m+6m).
+ Đường tỉnh ĐT282B: Lộ giới đoạn qua đô thị được
quy hoạch với mặt cắt là 56m= (5m+5,5m+1m+15m+3m+15m+1m+5,5m+5m)
+ Đường tỉnh ĐT279: Lộ giới đoạn qua đô thị được
quy hoạch với mặt cắt là 27m= (6m+15m+6m).
+ Đường đô thị: Quy hoạch các tuyến đường liên
khu vực, chính khu vực và khu vực với lộ giới từ 16,5m - 42m.
+ Bến, bãi đỗ xe: Quy hoạch 1 bến xe quy mô từ
3,8ha tại khu vực phía nam QL17, khu vực trục chính KCN giao với QL17. Quy hoạch
bãi đỗ xe tập trung phục vụ cho khu vực phát triển đô thị phía bắc và khu du lịch
Thiên Thai. Định hướng quy hoạch các bãi đỗ xe kết hợp với các khu vực công
viên quy mô từ 0,2 - 0,5ha.
- Giao thông công cộng: Quy hoạch 3 tuyến xe
buýt theo các trục đường giao thông, trong đó có 02 tuyến đã khai thác trên
QL17, ĐT280; 01 tuyến dự kiến khai thác theo tuyến ĐT279 nối khu vực Gia Bình với
Phố Mới- Quế Võ.
b) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
- Quy hoạch thủy lợi
+ Nâng cấp trạm bơm Kênh Vàng và trạm bơm Phả Lại
theo quy hoạch vùng đã đề xuất.
+ Xây mới, cải tạo, nạo vét, kè gia cố, thiết lập
hành lang bảo vệ hệ thống kênh tiêu (hệ thống sông Móng) nhằm tăng cường khả
năng thoát nước.
+ Trong quá trình phát triển đô thị cần giữ lại
các tuyến kênh mương tiêu tận dụng cho tiêu thoát nước đô thị.
- Quy hoạch san nền
+ Đối với những khu vực tiếp giáp với khu dân cư
được tôn nền đến cao độ đã xây dựng ổn định đảm bảo sự chuyển tiếp giữa nền khu
đất xây dựng cũ và nền khu đô thị mới xây dựng.
+ Quy hoạch chiều cao nền phải đảm bảo nguyên tắc
thuận lợi cho thoát nước mặt, không bị ngập úng và với khối lượng đắp là ít nhất.
- Lựa chọn cao độ nền khống chế toàn đô thị:
Ngoài các khu dân cư bám theo chân núi Thiên Thai cốt san nền cần bám theo địa
hình đồi núi thì cốt khống chế chung của toàn đô thị cần tuân thủ theo cốt của
hai tuyến đường là QL 17, ĐT 280. Theo đó cốt san nền khống chế của đô thị từ
4,7m-5,1m. Chiều cao đắp trung bình khoảng từ l,6m - 2,8m. San nền theo phương
pháp khoanh các ô đất, cao độ san nền các ô đất được khống chế trên cơ sở cao độ
tại các nút giao thông chính xung quanh lô đất.
- Giải pháp thoát nước mưa: Hướng thoát nước mưa
chủ yếu theo hướng bắc - nam qua hệ thống cống ngầm thoát vào hệ thống kênh
tiêu, hồ điều hòa đến sông Móng sau đó được bơm cưỡng bức qua sông Đuống qua trạm
bơm Phả Lại và trạm bơm Kênh Vàng bao gồm các lưu vực sau:
+ Lưu vực 1: Khu vực giáp KCN Gia Bình đến đường
trung tâm hiện nay.
+ Lưu vực 2: Khu vực từ đường trung tâm hiện nay
đến ĐT279.
+ Lưu vực 3: Từ ĐT279 đến hết ranh giới phía
Đông.
c. Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn nước: Lấy từ nhà máy nước Lãng Ngâm.
- Tổng nhu cầu cấp nước cho khu vực đô thị đến
năm 2030 khoảng: 4.500 m3/ngđ.
- Nước cấp cho KCN được lấy từ nhà máy dự kiến
xây dựng trong KCN
- Mạng lưới cấp nước: Căn cứ vào mạng lưới cấp
nước hiện có và dự án. Thiết kế các tuyến ống mới đảm bảo cấp nước tới các hộ
tiêu thụ; mạng lưới cấp nước được thiết kế mạng vòng. Vật liệu chủ yếu chọn ống
gang dẻo, ngoài ra còn có ống HDPE và ống PVC.
d. Quy hoạch cấp điện:
- Tuân thủ theo quy hoạch phát triển mạng lưới
điện được duyệt.
- Ngoài việc sử dụng các TBA hiện có, quy hoạch
xây dựng mới các TBA 22KV tại các vị trí phù hợp.
- Tổng công suất cấp điện đến năm 2030 khoảng
13.687 KVA.
e. Quy hoạch thông tin liên lạc
- Tổng số thuê bao đến năm 2030 khoảng 13.200
thuê bao.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng khác như: Đường truyền
dẫn Internet, truyền hình cáp, điện thoại... trong các hệ thống hào chính trên
các tuyến đường.
- Nguồn cung cấp: Quy hoạch các trạm BTS tại các
khu vực bãi đỗ xe tĩnh.
f. Quy hoạch thoát nước thải: Quy hoạch hệ thống
thoát nước thải riêng. Nước thải được xử lý cục bộ trước khi thu gom vào tuyến cống
thu. Bố trí các trạm bơm chuyển bậc về nhà máy xử lý nước thải tập trung có
công suất 2.280m3/ngày.đêm tại khu vực phía tây tam khu quy hoạch sát với cầu
sông Móng.
g. Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải
rắn
- Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đến năm
2030 khoảng 24,7tấn/ngày.đêm.
- Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển
đến khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện tại xã Cao Đức.
h. Quy hoạch nghĩa trang: Cải tạo chỉnh trang
các nghĩa trang hiện có. Quy hoạch mở rộng thêm 1 ha nghĩa trang Phú Ninh để phục
vụ nhu cầu cấp thiết trước mặt. Tương lai sẽ xây dựng nghĩa trang tập trung tại
xã Đại Bái quy mô khoảng 30 ha.
i. Đánh giá môi trường chiến lược: Tuân thủ theo
thông tư số 01/2011/TT- BXD ngày 27/01/2011 Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến
lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Mục tiêu: Kiểm soát ô nhiễm nhằm giảm thiểu
tai biến môi trường, bảo vệ cảnh quan, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư đô
thị.
- Biện pháp cụ thể giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ
môi trường:
- Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung, cải tạo
và xây mới hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng, hệ thống thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn.
- Khai thác hợp lý tài nguyên đất, chống xói mòn
và bạc màu đất canh tác. Áp dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, hạn chế
sử dụng phân bón hóa học, tăng cường sử dụng phân vi sinh để bảo vệ môi trường
và nguồn nước.
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo nước thải phải được xử lý đạt
tiêu chuẩn theo quy định hiện hành trước khi xả ra môi trường. Di dời các các
cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong khu dân cư cũ đến các khu, cụm công nghiệp tập
trung.
- Nâng cấp hệ thống lò đốt chất thải y tế cho bệnh
viện, thu gom chất thải rắn y tế từ các trạm y tế trong đô thị đến lò đốt hợp
lý và đạt hiệu quả.
- Quản lý giám sát chất lượng các nguồn nước mặt
trong đô thị.
k. Xác định các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng
7. Thiết kế đô thị và Quy định
quản lý đồ án quy hoạch: Ban hành kèm theo Quyết định này.
8. Xác định các dự án ưu
tiên đầu tư xây dựng
- Công trình hạ tầng xã hội: Xây dựng trụ sở
công an, quân sự, công an PCCC, trung tâm y tế dự phòng, khu TDTT.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ San nền: Tổ chức san nền các khu vực mở rộng
đô thị giai đoạn đầu
+ Thoát nước mưa: Xây dựng hệ thống thoát nước
mưa dọc các trục đường dự kiến xây dựng đợt đầu; Các trục có mặt cắt lớn xây dựng
hai tuyến hai bên đường, ưu tiên xây dựng hệ thống thoát nước trên các vỉa hè;
xây dựng hệ thống mương hở thoát nước và từng bước hoàn chỉnh hệ thống mương nối
các hồ điều hòa.
+ Giao thông: Xây dựng nâng cấp hệ thống đường
QL17 theo nguồn vốn của Trung ương; Xây dựng và nâng cấp hệ thống đường tỉnh,
đường chính đô thị, đường khu vực và đường phân khu vực trong ranh giới quy hoạch
đợt đầu, cụ thể: Đoạn đường kéo dài từ Trung tâm đô thị đi ĐT280, đoạn đường từ
QL17 vào trung tâm xã Đông Cứu ở khu vực phía tây đô thị, hoàn chỉnh đường trục
chính phía bắc và nam QL17.
+ Cấp nước: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường dẫn,
hệ thống phân phối nước sạch từ nhà máy nước sạch Lãng Ngâm về khu vực xã Đông
Cứu.
+ Cấp điện: Xây dựng trạm biến áp, đường dây
truyền tải điện; Xây dựng hệ thống đường dây trung áp và các TBA mới đến các năng;
Cải tạo, di chuyển hệ thống cấp điện hiện có. khu chức
+ Thoát nước thải và VSMT: Xây dựng nhà máy xử
lý nước thải với quy mô và công suất đảm bảo cho quy hoạch đợt đầu; xây dựng hệ
thống đường thu gom nước thải trong ranh giới quy hoạch đợt đầu; xây dựng hệ thống
thu gom, trung chuyển chất thải cho đợt đầu.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND huyện Gia Bình tổ
chức công bố công khai quy hoạch; cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa theo đồ án
được phê duyệt theo các quy định hiện hành; đồng thời chịu trách nhiệm về nội
dung tham mưu đề xuất có liên quan, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Giao thông vận tải; Tài nguyên và
Môi trường, Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tin và truyền
thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban quản lý các KCN Bắc Ninh; Kho bạc Nhà
nước tỉnh; UBND huyện Gia Bình; UBND thị trấn Gia Bình; UBND xã Đông Cứu và các
cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.XDCB, CVP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|