HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 831/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 17 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG (ĐIỀU CHỈNH) ĐÔ THỊ
ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày
13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị, Thông tư số
16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn sửa đổi bổ sung một số
điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD;
Xét đề nghị của UBND huyện Đức Phổ tại Tờ
trình số 125/TTr-UBND ngày 24/10/2017 về việc thẩm định, trình phê duyệt đồ án
Quy hoạch chung (điều chỉnh) đô thị Đức Phổ đến năm 2035, và giám đốc Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 3564/SXD-BCTĐ ngày 10/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đồ án Quy hoạch chung (điều chỉnh) đô thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2035 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên
đồ án: Quy hoạch chung (điều chỉnh) đô thị Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2035.
2. Phạm
vi, ranh giới quy hoạch
Phạm vi quy hoạch gồm toàn bộ
địa giới hành chính của huyện Đức Phổ với tổng diện tích là 37.277 ha. Giới cận
như sau:
- Đông giáp: Biển Đông;
- Tây giáp: Huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi;
- Nam giáp: Tỉnh Bình Định;
- Bắc giáp: Huyện Mộ Đức và
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Tính
chất
- Là đô thị cấp tỉnh; trung
tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng phía Nam tỉnh Quảng
Ngãi; được quy hoạch phát triển theo tiêu chí đô thị loại IV và trở thành thị
xã trực thuộc tỉnh.
- Là đầu mối giao thông quan
trọng của tỉnh Quảng Ngãi.
- Là hạt nhân thúc đẩy sự
phát triển kinh tế cho vùng phía Nam tỉnh Quảng Ngãi.
4. Các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
I
|
Dân số
|
|
|
1
|
Tổng dân số (ngắn hạn đến
2025, dài hạn đến 2035)
|
người
|
164.000 - 182.000
|
2
|
Mật độ dân số
|
người/km²
|
483 - 560
|
II
|
Sử dụng đất
|
|
|
1
|
Đất xây dựng đô thị
|
ha
|
2000-3000
|
m²/người
|
120-150
|
1.1
|
Đất dân dụng
|
m²/người
|
100-120
|
|
- Đất đơn vị ở bình
quân
|
m²/người
|
8 - 50
|
|
- Đất cây xanh
|
m²/người
|
≥ 6
|
|
- Đất giao thông
|
m²/người
|
≥ 10
|
|
- Đất công trình công cộng,
dịch vụ
|
m²/người
|
≥ 4
|
1.2
|
Đất ngoài dân dụng
|
m²/người
|
20-50
|
2
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa
trong đơn vị ở
|
%
|
60
|
III
|
Cơ sở hạ tầng
|
|
|
A
|
Hạ tầng xã hội thiết yếu
|
|
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
- Nhà trẻ mẫu giáo
|
chỗ/1000dân
m²/học sinh
|
50
15
|
|
- Trường Tiểu học
|
chỗ/1000dân
m²/học sinh
|
65
15
|
|
- Trường Trung học cơ sở
|
chỗ/1000dân
m²/học sinh
|
55
15
|
|
- Trường Phổ thông
trung học
|
chỗ/1000dân
m²/học sinh
|
40
15
|
2
|
Y tế
|
|
|
|
- Trạm y tế
|
trạm/1000người
|
1
|
|
- Phòng khám đa khoa
|
m²/công trình
|
3000
|
|
- Bệnh viện đa khoa
|
giường/1000người
|
4
|
3
|
Thể dục thể thao
|
|
|
|
- Sân thể thao cơ bản
|
m²/người
ha/công trình
|
0,6
1,0
|
|
- Sân vận động
|
m²/người
|
0,8
|
|
|
ha/công trình
|
2,5
|
|
- Trung tâm TDTT
|
m²/người
ha/công trình
|
0,8
3,0
|
4
|
Các công trình văn hóa
(thư viện, nhà văn hóa, bảo tàng, triển lãm...)
|
Theo tiêu chuẩn đô thị loại IV
|
|
5
|
Chợ
|
ha/công trình
|
0,8-1,5
|
B
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Tỉ lệ đất giao thông (tính
đến đường phân khu vực)
|
% đất XD đô thị
|
≥ 18
|
2
|
Mật độ đường giao thông
|
km/km²
|
8 - 10
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt
|
l/người/ng.đêm
|
120
|
4
|
Cấp điện
|
|
|
|
- Sinh hoạt
|
KW/1000người
|
200-330
|
|
- Công trình công cộng,
dịch vụ
|
% phụ tải điện SH
|
30
|
|
- Sản xuất công nghiệp,
kho tàng
|
KW/ha
|
50 - 350
|
5
|
Mật độ đường cống thoát nước
chính
|
km/km²
|
≥ 3
|
6
|
Tỉ lệ thu gom, xử lý nước
thải
|
% nước cấp SH
|
≥ 80
|
7
|
Chất thải rắn
|
Kg/người/ng.đêm
Tỉ lệ thu gom
|
0,8 - 1
≥ 85%
|
5. Quy
hoạch sử dụng đất:
TT
|
Hạng mục
|
Quy hoạch đến năm 2025
|
Quy hoạch đến năm 2035
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
A
|
ĐẤT NỘI THỊ
|
12.060,00
|
32,35
|
12.060,00
|
32,35
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
4.079,52
|
10,94
|
4.826,63
|
12,95
|
1
|
Đất dân dụng
|
1.634,11
|
4,38
|
1.835,23
|
4,92
|
1.1
|
Đất đơn vị ở
|
984,14
|
2,64
|
1.105,97
|
2,97
|
1.2
|
Đất công trình phục vụ CC
đô thị
|
63,54
|
0,17
|
75,50
|
0,20
|
1.3
|
Đất cây xanh công
viên-TDTT
|
75,60
|
0,20
|
115,56
|
0,31
|
1.4
|
Đất giao thông đô thị
|
510,83
|
1,37
|
538,20
|
1,44
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
2.445,41
|
6,56
|
2.991,40
|
8,02
|
2.1
|
Đất cơ quan, CTCC
|
215,70
|
0,58
|
240,30
|
0,64
|
2.2
|
Đất hỗn hợp
|
531,28
|
1,43
|
909,33
|
2,44
|
2.3
|
Đất tôn giáo - di tích
|
24,16
|
0,06
|
24,16
|
0,06
|
2.4
|
Đất an ninh quốc phòng
|
27,05
|
0,07
|
27,05
|
0,07
|
2.5
|
Đất công nghiệp
|
101,38
|
0,27
|
123,38
|
0,33
|
2.6
|
Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
|
33,65
|
0,09
|
33,65
|
0,09
|
2.7
|
Đất du lịch
|
308,83
|
0,83
|
403,20
|
1,08
|
2.8
|
Đất cây xanh chuyên đề,
cách ly
|
725,43
|
1,94
|
827,41
|
2,22
|
2.9
|
Đất nghĩa trang
|
148,93
|
0,40
|
73,92
|
0,20
|
2.10
|
Đất giao thông đối ngoại
|
329,00
|
0,88
|
329,00
|
0,88
|
II
|
Đất khác
|
7.980,48
|
21,41
|
7.233,37
|
19,40
|
1
|
Đất nông, lâm, diêm nghiệp,
thủy sản
|
7.259,33
|
19,47
|
6.019,76
|
16,15
|
2
|
Đất mặt nước
|
721,15
|
1,93
|
699,90
|
1,88
|
3
|
Đất dự trữ phát triển,
chưa sử dụng
|
0
|
0
|
513,71
|
1,38
|
B
|
KHU VỰC LIÊN KẾT PHỔ THẠNH
- ĐT LOẠI IV
|
1.302,66
|
3,49
|
1.302,66
|
3,49
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
126,50
|
0,34
|
80,99
|
0,22
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
9,76
|
0,03
|
64,13
|
0,17
|
3
|
Đất hỗn hợp
|
131,00
|
0,35
|
154,33
|
0,41
|
4
|
Đất di tích
|
4,45
|
0,01
|
4,45
|
0,01
|
5
|
Đất du lịch
|
174,35
|
0,47
|
401,21
|
1,08
|
6
|
Đất nông, lâm nghiệp
|
348,11
|
0,93
|
104,48
|
0,28
|
7
|
Đất mặt nước
|
391,71
|
1,05
|
349,31
|
0,94
|
8
|
Đất nghĩa trang
|
9,93
|
0,03
|
-
|
-
|
9
|
Đất dự trữ phát triển,
chưa sử dụng
|
83,68
|
0,22
|
96,36
|
0,26
|
10
|
Đất giao thông
|
23,17
|
0,06
|
47,40
|
0,13
|
C
|
ĐẤT NGOẠI THỊ
|
23.914,34
|
64,15
|
23.914,34
|
64,15
|
1
|
Đất công cộng
|
63,89
|
0,17
|
116,93
|
0,31
|
2
|
Đất ở khu trung tâm xã
|
67,74
|
0,18
|
67,74
|
0,18
|
3
|
Đất ở làng xóm
|
2.474,86
|
6,64
|
2.564,51
|
6,88
|
4
|
Đất hỗn hợp
|
27,52
|
0,07
|
97,45
|
0,26
|
5
|
Đất tôn giáo di tích
|
33,33
|
0,09
|
33,33
|
0,09
|
6
|
Đất trường học
|
5,37
|
0,01
|
6,91
|
0,02
|
7
|
Đất quốc phòng an ninh
|
74,64
|
0,20
|
74,64
|
0,20
|
8
|
Đất công nghiệp
|
144,76
|
0,39
|
231,26
|
0,62
|
9
|
Đất dự án năng lượng mặt
trời
|
238,60
|
0,64
|
238,60
|
0,64
|
10
|
Đất hạ tầng KT đầu mối
|
54,29
|
0,15
|
54,29
|
0,15
|
11
|
Đất du lịch
|
125,12
|
0,34
|
291,41
|
0,78
|
12
|
Đất cây xanh chuyên đề,
cách ly
|
442,38
|
1,19
|
723,48
|
1,94
|
14
|
Đất nghĩa trang
|
176,07
|
0,47
|
168,60
|
0,45
|
15
|
Đất nông, lâm, thủy sản
|
18.398,28
|
49,36
|
17.487,82
|
46,91
|
17
|
Đất mặt nước
|
912,33
|
2,45
|
879,18
|
2,36
|
19
|
Đất dự trữ phát triển,
chưa sử dụng
|
0
|
0
|
128,17
|
0,34
|
21
|
Đất giao thông
|
675,16
|
1,81
|
750,02
|
2,01
|
|
Tổng cộng
|
37.277,00
|
100
|
37.277,00
|
100
|
6. Phân
vùng phát triển:
a) Khu vực nội thị:
Định hướng quy hoạch phát
triển 8 phường nội thị gồm: khu vực thị trấn Đức Phổ và 07 xã Phổ Hòa, Phổ Ninh,
Phổ Minh, Phổ Vinh, Phổ Văn, Phổ Quang, Phổ Thạnh với quy mô diện tích tự nhiên
khoảng 12.061 ha, trong đó diện tích đất xây dựng đô thị đến năm 2025 khoảng
4079 ha và đến năm 2035 khoảng 4826 ha.
Quy hoạch phát triển khu vực
dọc theo tuyến đường Dung Quất - Sa Huỳnh, kết nối Phổ Thạnh với vùng lõi trung
tâm nhằm hình thành, mở rộng phạm vi khu vực nội thị của đô thị Đức Phổ.
b) Khu vực ngoại thị:
Khu vực ngoại thị gồm 07 xã
còn lại: Phổ Thuận, Phổ Phong, Phổ An, Phổ Nhơn, Phổ Khánh, Phổ Châu, Phổ Cường;
trong đó chú trọng quy hoạch phát triển khu vực Phổ Phong với các khu, cụm công
nghiệp, và đô thị vệ tinh, làm động lực thúc đẩy sự phát triển cho tiểu vùng
phía Tây Bắc của huyện.
7. Phân
khu chức năng chính và định hướng phát triển không gian đô thị
a) Hệ thống trung tâm đô thị:
- Trung tâm hành chính, văn
hóa:
+ Quy hoạch xây dựng trung
tâm hành chính, chính trị mới của đô thị ở Phổ Hòa. Khu vực hành chính hiện trạng
của huyện và các xã, thị trấn thuộc khu vực nội thị dự kiến chuyển đổi thành trở
thành trung tâm hành chính cấp phường trong tương lai.
+ Tiếp tục duy trì, nâng cấp
các công trình văn hóa hiện hữu, quy hoạch bổ sung một trung tâm văn hóa quy mô
khoảng 5,6 ha tại Phổ Hòa; Các trung tâm văn hóa cấp phường được xây dựng trong
các khu đô thị mới quy mô 0,5ha/công trình.
- Trung tâm y tế, giáo dục:
+ Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh
bệnh viện đa khoa Đặng Thùy Trâm. Quy hoạch bổ sung thêm các trung tâm y tế
chuyên ngành tại các khu đô thị; nâng cấp, cải tạo các trạm y tế dự kiến trở
thành phường, bổ sung xây mới các cơ sở y tế tại các khu đô thị mới.
+ Tiếp tục nâng cấp, cải tạo
và đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giáo dục; quy hoạch xây dựng mới khu giáo dục đào
tạo tập trung tại Phổ Ninh với quy mô khoảng 7,0 ha. Cải tạo nâng cấp 03 trường
THPT hiện có kết hợp quy hoạch xây mới 2 trường THPT (với quy mô 2-3ha/trường).
- Trung tâm thương mại dịch
vụ:
+ Quy hoạch xây dựng mới 4
siêu thị, 3 trung tâm thương mại, bố trí tại trung tâm của các khu vực: Phổ
Ninh, Phổ Văn, Phổ Hòa, Phổ Cường, Phổ Thạnh.
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới
chợ nội thị (trên cơ sở đầu tư nâng cấp các chợ hiện nay trong nội thị cũ, kết
hợp chợ xây mới trong các đô thị mới), quy mô: 0,5-1ha/1chợ.
+ Khu vực trung tâm các khu ở
mới: Xây dựng các công trình công cộng dịch vụ và các công trình hạ tầng xã hội
thiết yếu phục vụ cho dân cư đô thị.
b) Quy hoạch các khu vực
phát triển công nghiệp, kho tàng:
- Quy hoạch phát triển khu
công nghiệp Phổ Phong với quy mô khoảng 300ha, kết hợp phát triển các cụm công
nghiệp: Gò Hội, Đồng Làng, Núi Dâu, Trà Câu và 02 cụm công nghiệp kết hợp dịch
vụ hậu cần nghề cá: Sa Huỳnh, Mỹ Á.
- Quy hoạch 02 khu kho bãi
hàng hóa tập trung trong cụm công nghiệp ở gần cửa biển Mỹ Á và cảng Sa Huỳnh,
và một số khu vực kho bãi dọc Quốc lộ 1 đoạn qua Phổ Cường, Phổ Khánh, Phổ Thạnh
và tại các ga đường sắt Thủy Thạch, Đức Phổ, Sa Huỳnh, Thạch Trụ.
c) Hệ thống công viên, cây
xanh TDTT:
- Công trình thể dục thể
thao: Quy hoạch trung tâm thể dục thể thao mới ở phía Nam tại Phổ Hòa với quy
mô khoảng 6,0 ha (gồm sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi và sân thi đấu ngoài trời),
kết hợp với việc cải tạo, nâng cấp công trình TDTT hiện có.
- Công viên cây xanh: Tiếp tục
đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống công viên, cây xanh hiện hữu. Quy hoạch mới
01 công viên lớn kết hợp các hoạt động văn hóa tại khu vực trung tâm hành chính
mới. Hình thành các khu công viên tại trung tâm các khu đô thị mới. Tôn tạo các
khoảng không gian xanh hai bên sông Trường, sông Thoa, sông Trà Câu, Cầu Bàu tạo
nên nét đặc trưng cho đô thị.
- Tổ chức các vườn hoa cây
xanh trong các khu ở, kết nối với các công viên đô thị và các không gian xanh
(đồi núi, mặt nước), hình thành nên một mạng lưới cây xanh liên hoàn cho toàn
đô thị.
d) Các khu vực du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng: Hình thành ba không gian du lịch, nghỉ dưỡng gắn với các
không gian sinh thái đặc trưng của Đức Phổ:
- Khu vực du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa di tích, lịch sử, gắn với không gian dọc ven
biển.
- Khu vực du lịch cộng đồng,
trải nghiệm, gắn với vùng không gian cảnh quan sinh thái sông, đầm, làng nghề đặc
trưng.
- Khu vực du lịch sinh thái
nông, lâm nghiệp, du lịch hồ, núi rừng kết hợp tìm hiểu các di tích lịch sử
cách mạng.
e) Khu vực các xã ngoại thị:
- Quy hoạch, tổ chức các khu
trung tâm xã trở thành động lực thúc đẩy phát triển các khu vực khác trong xã.
- Tổ chức các khu ở làng xã
dưới mô hình kết hợp với sinh thái gắn liền với sản xuất nông, lâm, ngư và diêm
nghiệp. Cải tạo chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Hạn
chế không di dời dân cư, khuyến khích cải tạo xây dựng theo mật độ xây dựng và
tầng cao theo quy định.
- Bảo tồn và phát huy các
làng nghề truyền thống cải thiện thu nhập người dân, đa dạng hóa các ngành kinh
tế.
8. Quy
hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Chuẩn bị kỹ thuật:
a.1) San nền:
- Thị trấn Đức Phổ và khu đô
thị Phổ Văn: Cao độ khống chế nền xây dựng toàn khu vực nội thị ≥ 5,0m. Riêng
các khu vực phía Nam, bao gồm các làng xóm cũ giữ lại cải tạo, có cao độ nền ≥
4,5m giữ nguyên nền hiện trạng, chỉ san cục bộ; các khu vực có cao độ <4,5m
cần tôn nền nhà ở, các công trình sử dụng đến cao độ H ≥ 4,5m.
- Khu vực Sa Huỳnh: cao độ nền
xây dựng ≥ 3,10m.
- Khu vực Phổ Phong: Khu vực
trung tâm và làng xóm ven Quốc lộ 24 đã xây dựng ổn định, có cao độ nền từ
19,20m ÷ 27,40m, không bị ngập lụt, giữ nguyên nền hiện trạng. Các khu vực phía
Nam, bao gồm các làng xóm cũ giữ lại cải tạo có cao độ <+13,7m cần tôn nền đến
cao độ ≥ 19,5m.
- Các khu vực quy hoạch phát
triển đô thị khác: cao độ nền thiết kế phải đảm bảo vượt tần suất lũ 10%. Các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp: cao độ nền thiết kế phải đảm bảo vượt tần suất
lũ 5%.
a.2) Giải pháp thoát nước mặt:
- Toàn bộ khu vực quy hoạch
được chia làm 7 lưu vực chính:
+ Lưu vực 1: Khu vực phía Bắc
(bao gồm các xã Phổ Phong, Phổ Văn, Phổ Quang), hướng thoát nước ra sông Thoa,
sau đó ra cửa Mỹ Á và thoát ra biển
+ Lưu vực 1: Khu vực xã Phổ
Phong, Phổ Nhơn, hướng thoát nước sông Ba Liên - Trà Câu, sau đó ra cửa Mỹ Á và
thoát ra biển.
+ Lưu vực 3: Khu vực phía nam
sông Ba Liên - Trà Câu (bao gồm các xã Phổ Ninh, Phổ Minh, Phổ Vinh, Phổ Hòa và
thị trấn Đức Phổ), hướng thoát nước ra sông Lò Bó, sông Trường và ra cửa Mỹ Á.
+ Lưu vực 4: Khu vực xã Phổ
Cường, hướng thoát theo các dòng chảy nhỏ rồi vào đầm Lâm Bình.
+ Lưu vực 5: Khu vực xã Phổ
Khánh, hướng thoát theo các dòng chảy nhỏ đổ vào đầm An Khê.
+ Lưu vực 6: Khu vực xã Phổ
Thạnh, hướng thoát theo các dòng chảy nhỏ đổ vào đầm Nước mặn.
+ Lưu vực 7: Khu vực xã Phổ
Châu, hướng thoát theo các dòng chảy nhỏ đổ ra biển.
- Hệ thống thoát nước mưa:
+ Quy hoạch xây dựng hệ thống
cống ngầm dọc các trục đường, đảm bảo tất cả các đường nội thị đều có cống,
kích thước cống từ Ø800 đến Ø1500.
+ Dọc các tuyến Quốc lộ, Tỉnh
lộ ngoài khu vực đô thị có thể thiết kế mương hở để giảm chi phí, kích thước
mương từ B600
+ Bố trí các cầu, cống tròn
hoặc cống bản vị tại các vị trí qua đường, qua sông, suối.
+ Trên tuyến đường cao tốc
Đà Nẵng - Quảng Ngãi - Bình Định, quy hoạch xây dựng các cống qua đường, cầu đảm
bảo khả năng thoát lũ.
a.3) Các công tác chuẩn bị kỹ
thuật khác:
- Khơi thông các dòng chảy để
thoát lũ nhanh khi đến mùa mưa lũ.
- Xây dựng đê, kè các đoạn
sông, suối chảy qua đô thị và khu dân cư (sông Ba Liên - Trà Câu, sông Lò Bó,
sông Trường Giang, sông Thoa) để tạo cảnh quan và tránh sạt lở tại các vị trí
xung yếu.
- Nâng cấp đê bao đồng muối
Sa Huỳnh.
- Xây dựng đê bao khu dân cư
ven biển xã Phổ Thạnh.
b) Giao thông:
b.1) Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
+ Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi - Bình Định: Quy hoạch mặt cắt 26m, trong đó lòng đường 2x11,25m, dải phân
cách 2m, lề đường 2x0,75m.
+ Quốc lộ 1:
* Đoạn ngoài đô thị: Quy hoạch
mặt cắt 20,5m, trong đó lòng đường 18m, dải phân cách giữa 0,5m, dải an toàn
2x0,5m, lề đường 2x0,5m.
* Đoạn qua đô thị: Quy hoạch
mặt cắt 32m, trong đó lòng đường 22m, dải phân cách 2x0,5m, vỉa hè 2x4,5m.
+ Quốc lộ 24:
* Đoạn nối ĐT 627 tại xã Phổ
An đến Thạch Trụ, Phổ Phong: quy hoạch mặt cắt 27m, trong đó lòng đường 2x7,5m,
dải phân cách 2m, vỉa hè 2x5m.
* Đoạn từ Km8 đến Km50+345:
quy hoạch theo tiêu chuẩn đường cấp III miền núi.
+ Đường tỉnh ĐT 627 (Dung Quất
- Sa Huỳnh): quy hoạch theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng; riêng đoạn qua
khu vực đô thị quy hoạch mặt cắt 27m, trong đó lòng đường 2x7,5m, dải phân cách
2m, vỉa hè 2x5m.
+ Đường tỉnh ĐT 627B (Bồ Đề
- Đức Lợi - Mỹ Á): quy hoạch theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng (đến năm
2030 đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng); riêng đoạn qua khu vực đô thị quy hoạch
mặt cắt 27m, trong đó lòng đường 2x7,5m, dải phân cách 2m, vỉa hè 2x5m.
- Đường thủy:
+ Cảng Mỹ Á : Là cảng tổng hợp
(gồm vận chuyển hàng hóa và cảng cá) kết hợp các dịch vụ hậu cần nghề biển.
+ Cảng Sa Huỳnh: Có chức
năng chủ yếu là cảng cá kết hợp các dịch vụ hậu cần nghề biển.
+ Quy hoạch 02 tuyến giao
thông thủy nội địa thuộc địa bàn đô thị Đức Phổ có số hiệu: tuyến 05 - sông Trà
Câu và tuyến 06 - sông Thoa.
- Đường sắt:
+ Cải tạo nâng cấp ga Đức Phổ
từ 3 đường đón tiễn khách lên 4 đường đón tiễn khách; mở rộng cơ sở hạ tầng về
phía Tây. Mở rộng ga cũ với chiều dài ga 800m, chiều rộng ga 100m, quy mô ga
8ha;
+ Chuyển chức năng ga hàng
hóa ra khỏi khu vực nội thị về ga Thạch Trụ;
- Các bến xe:
+ Quy hoạch 01 bến xe trung
tâm với quy mô diện tích 1,5ha, đạt tiêu chuẩn bến xe loại 3 và 01 bến xe phía
Nam tại Sa Huỳnh với chức năng chính là phục vụ du lịch.
+ Quy hoạch các bãi đỗ xe
công cộng trong khu vực nội thị, tại các khu vực Vạn Lý, Trà Câu, Phổ Vinh - Mỹ
Á và các khu trung tâm xã với quy mô phù hợp.
b.2) Giao thông đối nội:
Mạng lưới đường được thiết kế
trên cơ sở hệ thống giao thông đô thị hiện hữu, có kế thừa quy hoạch chung trước
đây và xem xét đến các yếu tố phát triển đô thị trong tương lai, được tổ chức cụ
thể như sau:
- Các tuyến đường trục
chính: cải tạo, nâng cấp các trục chính hiện trạng, kết hợp quy hoạch mới một số
trục chính với quy mô mặt cắt ngang từ 27m đến 41m.
- Đường liên khu vực (đường
chính): cải tạo, nâng cấp các tuyến đường huyện hiện trạng với quy mô mặt cắt
ngang 31,4m (trong đó đất bảo vệ và hành lang an toàn đường bộ 2x10m), kết hợp
quy hoạch mới một số đường chính với quy mô mặt cắt ngang từ 18m đến 29m.
- Đường khu vực: cải tạo,
nâng cấp các tuyến đường hiện trạng kết hợp quy hoạch mới một số đường khu vực
với quy mô mặt cắt ngang từ 17,5m đến 21m.
c) Cấp điện:
- Nguồn điện: sử dụng điện
lưới Quốc gia thông qua trạm 110KV Mộ Đức và trạm 110KV Đức Phổ.
- Giai đoạn ngắn hạn: Tổng
nhu cầu dùng điện khoảng 85.000KW; nâng cấp trạm 110KV Mộ Đức lên công suất
2x25MVA và trạm 110KV Đức Phổ lên công suất 2x25MVA. Bổ sung trạm 110KV từ dự
án pin mặt trời tại Phổ An với công suất 2x2,5MVA và trạm 110KV công suất
1x16MVA tại khu vực Vạn Lý, gần khu công nghiệp Phổ Phong.
- Giai đoạn dài hạn: Tổng
nhu cầu dùng điện khoảng 180.000KW; nâng cấp trạm 110KV Đức Phổ lên công suất
2x40MVA; xây dựng mới trạm 110KV công suất 1x25 MVA tại Phổ Quang; cải tạo nâng
cấp trạm 110KV tại khu vực Vạn Lý lên công suất 2x25MVA.
- Lưới điện 22KV: Cải tạo,
nâng cấp các tuyến 22KV hiện trạng, kết hợp quy hoạch xây dựng mới các tuyến
22KV cấp điện cho các khu chức năng của đô thị. Hệ thống lưới 22KV được thiết kế
đi nổi, riêng tại các khu chức năng quan trọng trong trung tâm đô thị các tuyến
22KV được bố trí đi ngầm.
- Trạm biến áp 22/0,4KV:
Giai đoạn ngắn hạn cải tạo, nâng cấp kết hợp xây dựng mới 68 trạm biến áp; giai
đoạn dài hạn đầu tư xây dựng thêm 84 trạm biến áp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
đô thị.
- Lưới chiếu sáng đường: Các
tuyến đường có mặt cắt ngang < 10,5m được bố trí chiếu sáng một bên, các tuyến
có mặt cắt ngang >10,5m được bố trí chiếu sáng hai bên; một số trục đường
chính có dải phân cách bố trí trụ chiếu sáng chính giữa; sử dụng cáp ngầm.
d) Cấp nước:
- Nguồn nước: nguồn nước
cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất từ sông Ba Liên, hồ Diên Trường, hồ Liệt
Sơn;
- Giai đoạn ngắn hạn: Nhu cầu
dùng nước khoảng 27.000 m3/ngày đêm. Sử dụng nước từ nhà máy nước thị trấn Đức
Phổ công suất 10.000m3/ngđ, nhà máy nước Phổ Văn công suất 2.000m3/ngđ, nhà máy
nước Phổ Phong công suất 2.000m3/ngđ, nhà máy nước Diên Trường công suất
2.500m3/ngđ, các trạm xử lý nước sinh hoạt trên địa bàn huyện công suất
5.500m3/ng.đ. Xây mới 02 nhà máy nước: nhà máy nước sử dụng riêng cho khu công
nghiệp Phổ Phong công suất 2.000m3/ngđ, nhà máy nước Cây Xoài (Sa Huỳnh) công
suất 3.000m3/ngđ; Khu vực nông thôn được cấp nước theo chương trình nước sạch
nông thôn với tổng công suất khoảng 3.500m3/ngđ.
- Giai đoạn dài hạn: Nhu cầu
dùng nước khoảng 39.600 m3/ngày đêm. Nâng cấp công suất các nhà máy nước thị trấn
Đức Phổ lên 15.000m3/ngđ, nhà máy nước Phổ Văn lên 3.000m3/ngđ, nhà máy nước Phổ
Phong lên 3.000m3/ngđ, nhà máy nước Cây Xoài lên 4.000m3/ngđ, nhà máy nước Diên
Trường lên 3.700m3/ngđ, nhà máy nước khu công nghiệp lên 4.000m3/ngđ.
- Mạng lưới cấp nước chính gồm
các tuyến ống có đường kính từ 100mm đến 500mm, kết hợp với mạng lưới đường ống
hiện trạng trong khu vực được tổ chức thành nhiều mạch vòng khép kín kết hợp một
số tuyến nhánh, đảm bảo cấp đủ lưu lượng nước cấp cho đô thị.
- Bố trí các trụ cấp nước cứu
hỏa tại các ngã ba, ngã tư và dọc theo các tuyến đường chính với khoảng cách giữa
hai trụ là 150 m.
e) Hệ thống thông tin
liên lạc:
e.1) Mạng điện thoại:
- Duy trì tổng đài Host hiện
tại, đồng thời phát triển thêm 02 tổng đài ở khu vực phía Bắc và phía Nam đô thị
Đức Phổ, hoạt động song song với tổng đài Host hiện có để cung ứng dịch vụ
chung đô thị.
- Mạng di động do các nhà mạng
tính toán cung cấp dịch vụ. Rà soát, sắp xếp các trạm BTS hợp lý, đảm bảo mỹ
quan đô thị, ưu tiên sử dụng chung hạ tầng giữa các nhà mạng.
e.2) Mạng truyền hình:
Các nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình sẽ triển khai mạng tới từng đơn vị qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu
thu sóng.
e.3) Mạng ngoại vi :
- Gồm các hệ thống cống, bể
cáp và hầm cáp bố trí dọc theo các vỉa hè đường. Trong khu vực nội thị: từng bước
hạ ngầm các tuyến cáp hiện trạng; các tuyến cáp xây dựng mới dọc theo các trục
đường chính phải đi ngầm.
- Các tuyến cáp được đặt
trong ống nhựa bảo vệ Ø110, tại những đoạn qua đường sử dụng loại ống sắt tráng
kẽm. Các tủ, hộp cáp được bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc
lắp đặt và quản lý.
e.4) Mạng truy nhập internet:
Xây dựng các tuyến cáp ngầm
và từng bước quang hóa các tuyến cáp; nâng cấp đường truyền dịch vụ theo công
nghệ NGN và kết nối băng thông rộng.
e.5) Bưu cục và các điểm đại
lý:
- Quy hoạch mạng lưới các
bưu cục trong khu vực với bán kính phục vụ hợp lý; đảm bảo các dịch vụ cơ bản
như: thư tín, EMS, chuyển tiền, bưu phẩm.
- Cải tạo kết hợp xây dựng mới
các điểm đại lý bưu điện, bưu điện văn hoá xã, đặc biệt ở những khu vực đông
dân cư.
f) Quy hoạch thoát nước
thải và VSMT:
f.1) Thoát nước thải:
- Tổng lượng nước thải sinh
hoạt dự báo: Giai đoạn ngắn hạn khoảng 21.200 m3/ngày, Giai đoạn dài hạn khoảng
28.700 m3/ngày.
- Quy hoạch xây dựng 06 trạm
xử lý nước thải: Trạm xử lý trung tâm đô thị Đức Phổ - Phổ Văn công suất
9.000m3/ngày, trạm xử lý Mỹ Á - Phổ Vinh công suất 6.500m3/ngày, trạm xử lý Phổ
Phong công suất 6.200m3/ngày và 03 trạm xử lý tại khu vực Sa Huỳnh với tổng
công suất 7.100m3/ngày.
- Hệ thống thoát nước thải:
sử dụng kết hợp hệ thống nửa riêng (tại các khu vực đô thị cũ) với hệ thống
thoát nước thải riêng (tại các khu đô thị, khu dân cư mới). Hệ thống đường ống
thoát nước thải dùng cống tròn tự chảy Ø300 đến Ø600 kết hợp một số tuyến cống
áp lực, đi dọc theo vỉa hè các tuyến đường, thu gom nước thải từ các khu vực dẫn
về trạm xử lý.
- Nước thải công nghiệp: được
xử lý cục bộ trong từng nhà máy đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả vào hệ
thống thoát nước thải chung của khu, cụm công nghiệp.
- Nước thải các bệnh viện,
trung tâm y tế phải được xử lý riêng, khử trùng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo
quy định trước khi xả vào hệ thống chung.
- Nước thải sinh hoạt từ các
công trình và hộ gia đình phải được xử lý bằng bể tự hoại hợp vệ sinh trước khi
xả vào hệ thống chung.
f.2) Chất thải rắn:
- Tổng khối lượng chất thải
rắn dự báo: Giai đoạn ngắn hạn khoảng 115 tấn/ngày, Giai đoạn dài hạn khoảng
165 tấn/ngày.
- Quy hoạch 02 khu xử lý,
chôn lấp chất thải rắn gồm: Khu xử lý liên hợp chất thải rắn An Điền xã Phổ
Nhơn, quy mô diện tích giai đoạn đầu 6 ha và dự kiến mở rộng lên 10ha; Bãi chôn
lấp chất thải rắn Phổ Thạnh, với quy mô diện tích giai đoạn đầu 3 ha và dự kiến
mở rộng lên 5,5ha.
- Chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh trong đô thị phải được phân loại, thu gom, tập kết về các điểm trung
chuyển trước khi vận chuyển đến các khu xử lý chung của đô thị.
- Chất thải y tế: Chất thải
rắn y tế thông thường sẽ được thu gom, xử lý cùng với chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị; Chất thải rắn y tế nguy hại được đốt tại lò đốt trong Bệnh viện đa khoa
Đặng Thùy Trâm theo đúng tiêu chuẩn quy định.
- Bố trí các thùng rác công
cộng trên vỉa hè các trục đường, trong khuôn viên công trình với khoảng cách hợp
lý; các cơ quan và hộ gia đình phải tự giác tập hợp chất thải rắn của mình vào
đúng các vị trí qui định.
- Chất thải rắn phải được thu
gom định kỳ hàng ngày, đúng thời điểm theo quy định.
f.3) Nghĩa trang:
- Quy hoạch xây dựng mới 04
nghĩa trang tập trung:
+ 01 nghĩa trang tại xã Phổ
Ninh, quy mô nghĩa trang giai đoạn đầu khoảng 5ha, giai đoạn dài hạn mở rộng
lên 10ha, phục vụ cho khu vực trung tâm đô thị Đức Phổ.
+ 01 nghĩa trang tại xã Phổ
Văn, quy mô diện tích khoảng 5 ha, phục vụ khu vực phía Bắc đô thị Đức Phổ.
+ 01 nghĩa trang tại Sa Huỳnh,
quy mô diện tích khoảng 3 ha, phục vụ khu vực phía Nam đô thị Đức Phổ.
+ 01 nghĩa trang tại Phổ
Phong, quy mô diện tích khoảng 5 ha, phục vụ khu vực phía Tây đô thị Đức Phổ.
- Đối với các khu vực nghĩa
trang hiện trạng nhỏ lẻ, manh mún: khoanh vùng và không cho chôn cất thêm nhằm
đảm bảo môi trường cho khu vực; từng bước di dời các nghĩa trang, mồ mả hiện trạng
nhỏ lẻ trong khu vực nội thị đến các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch được
duyệt.
(Phần chi tiết có thuyết
minh và bản vẽ kèm theo)
Điều
2.
1. Giao
Giám đốc Sở Xây dựng: Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác xây dựng cơ bản,
thực hiện quy hoạch và kiến trúc đô thị theo thẩm quyền.
2. Giao Chủ tịch UBND huyện
Đức Phổ:
- Thực hiện đầy đủ các nội
dung tại Báo cáo thẩm định của Sở Xây dựng. duyệt.
- Ban hành Quy định quản lý
đô thị theo đồ án quy hoạch chung được
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức công bố, công khai, cắm mốc giới quy hoạch để các tổ
chức, cơ quan có liên quan và nhân dân trong vùng quy hoạch biết và thực hiện;
- Tổ chức kiểm tra, rà soát
các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, các dự án đang triển khai trên địa
bàn huyện, để chỉnh sửa cho phù hợp với quy hoạch chung đô thị Đức Phổ được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban ngành liên quan tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
373/QĐ-UBND ngày 18/11/2015 của UBND tỉnh Quảng ngãi về việc phê duyệt Đồ án
Quy hoạh chung đô thị Đức Phổ (khu vực thị trấn Đức Phổ mở rộng), tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi; Thủ trưởng các Sở, ban ngành liên
quan, Chủ tịch UBND huyện Đức Phổ, Chủ tịch UBND thị trấn và các xã thuộc địa
bàn huyện Đức Phổ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|