Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 939/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/12/2017
Ngày có hiệu lực 27/12/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ánh Dương
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 939/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 27 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tng thphát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 06/01/2017 của Bộ chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phphê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 91/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐND, ngày 08 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 56/TTr- SVHTTDL, ngày 13/11/2017; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 566/BC-SKHĐT ngày 14/11/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu phát triển

1.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển văn hóa, gia đình đảm bảo giữ gìn bản sắc của mảnh đất và con người Bắc Giang; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, gắn với phát triển du lịch bền vững.

Phát triển hoạt động thể dục thể thao ngày càng đa dạng, phong phú, bền vững, giữ gìn và phát huy các môn thể thao truyền thống, từng bước phát triển các môn thể thao hiện đại.

Xây dựng Bắc Giang trở thành tỉnh có thương hiệu du lịch; là điểm đến của du lịch văn hóa - tâm linh, sinh thái hấp dẫn, có vị trí quan trọng trong khu vực Đông Bắc bộ, Trung du và Miền núi phía Bắc. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a. Lĩnh vực văn hóa

Đến năm 2020: 25-30% tổng số di tích xếp hạng được tu bổ, tôn tạo; phát triển thư viện tỉnh thành thư viện điện tử, 35-40% số xã, phường, thị trấn có phòng đọc, thư viện; 80% số xã, phường, thị trấn có Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa thể thao; 95% số thôn, bản, tổ dân phố có Nhà văn hóa; 85% số hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, 71% số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa, 85% số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; 60% số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, 80% số phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 100% số xã có Ban công tác gia đình.

Đến năm 2025: 35-40% tổng số di tích xếp hạng được tu bổ, tôn tạo; xây dựng trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh; 90% các huyện có Trung tâm Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn; 100% số xã, phường, thị trấn có Nhà văn hóa, Trung tâm Văn hóa - Thể thao; 100% số thôn, bản, tổ dân phố có Nhà văn hóa; 87% số hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, 73% số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 90% số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; 100% số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, 100% số phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

Đến năm 2030: 60% tổng số di tích xếp hạng được tu bổ, tôn tạo; 100% thư viện huyện có phn mềm quản lý thư viện điện tử; 90% số hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 75% số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

b. Lĩnh vực thể thao

Đến năm 2020: 34-35% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 20- 22% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, 100% cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 100% các trường phổ thông thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa; 62% trường THPT có nhà thi đấu đa năng; 15 môn thể thao thành tích cao, trọng điểm của tỉnh được đầu tư, phát triển; 40-45 VĐV đạt cấp I, kiện tướng trở lên; Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc giành 110-130 huy chương các loại, nằm trong 20 tỉnh đứng đầu toàn quốc.

Đến năm 2025: 37-38% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 24- 25% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao; 85% trường THPT có nhà thi đấu đa năng; 20% các trường THCS có nhà thi đấu đa năng; xây dựng khu liên hp ththao của tỉnh, bao gồm sân vận động mới; 45-55 vận động viên đạt cấp I, kiện tướng trở lên; Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc giành 250-300 huy chương các loại, duy trì nằm trong 18 tỉnh đứng đầu toàn quốc.

Đến năm 2030: 40% dân stập luyện thể dục thể thao thường xuyên, 35% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao; 100% trường THPT có nhà thi đấu đa năng; 50% các trường THCS có nhà thi đấu đa năng; 50-70 vận động viên đạt cấp I, kiện tướng trở lên; giành 450-500 huy chương các loại, duy trì nằm trong 15 tỉnh đúng đầu toàn quốc.

c. Lĩnh vực du lịch

[...]