Quyết định 810/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2022

Số hiệu 810/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/03/2022
Ngày có hiệu lực 28/03/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 810/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO NĂM 2022

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 38/TTr-SKHĐT ngày 18/3/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao năm 2022 với các nội dung sau:

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Giá trị sản xuất trên địa bàn một số ngành chủ yếu (theo giá so sánh 2010) đạt 6.638 tỷ đồng, giảm 0,86% so với cùng kỳ 2021, cụ thể:

- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản 4.682 tỷ đồng, giảm 2,15% so với cùng kỳ 2021.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 1.084 tỷ đồng, tăng 4,3% so với cùng kỳ 2021.

- Giá trị sản xuất xây dựng 872 tỷ đồng, tăng 0,1% so với cùng kỳ 2021.

2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ khác (giá hiện hành) đạt 6.018 tỷ đồng, tăng 4,29% so với cùng kỳ 2021.

3. Sản lượng lúa cả năm 345.523 tấn, giảm 6,8% so với cùng kỳ; trong đó, lúa chất lượng cao chiếm 97%.

4. Sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản 16.801 tấn, giảm 2,89% so với cùng kỳ; trong đó, sản lượng nuôi trồng 15.201 tấn, giảm 3,15% so với cùng kỳ 2021.

5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 41,2 tỷ đồng, giảm 4,84% so với cùng kỳ 2021[1].

6. Tổng chi ngân sách 474,63 tỷ đồng, giảm 19,37% so với cùng kỳ 2021.

7. Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn 1.402 tỷ đồng, tăng 0,09% so với cùng kỳ 2021.

8. Xây dựng mới 41 km đường giao thông nông thôn, trong đó: Đường liên ấp 17 km; đường ngõ xóm 24 km.

9. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 9,29‰.

10. Hộ đạt chuẩn văn hóa 94%; ấp đạt chuẩn văn hóa 95%; cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa 97,5%; 10/10 xã đạt chuẩn văn hóa.

11. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,02%, tăng 11,8% so với cùng kỳ 2021[2].

12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10,2%.

13. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99%; trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 99%.

14. Giải quyết việc làm trong năm 3.000 lượt lao động[3], giảm 24,8% so với cùng kỳ 2021; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53,02%, tăng 1,9% so với cùng kỳ 2021.

15. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1-1,5%[4].

16. Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn đạt 99,04%.

[...]