ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/2008/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 03 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN CHI CỤC HỢP TÁC XÃ
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC
THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15
tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm
2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành
Chi cục Phát triển nông thôn.
Chi cục Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, được phép
sử dụng con dấu và tài khoản riêng theo quy định hiện hành.
Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự quản lý toàn diện và
trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Vị trí, chức năng
Chi cục Phát triển nông thôn là cơ quan trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về cơ chế, chính sách, hỗ trợ
khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
kinh tế hợp tác trên lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng
nghề nông thôn trên địa bàn thành phố và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch, dự án về phát triển nông thôn do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt qui hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, cơ
chế chính sách về lĩnh vực chuyên ngành: kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế
hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp),
qui hoạch bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn, di
dân, tái định cư các công trình thủy lợi lớn: xây dựng mô hình nông thôn mới,
xóa đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển làng nghề, ngành
nghề nông thôn; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, cơ điện; thương mại
nông, lâm, thủy sản.
2. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh
tế kỹ thuật chuyên ngành, thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn:
a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành về phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (sau đây gọi tắt là nông nghiệp), nông thôn;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề
án, kế hoạch về kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông
nghiệp;
c) Đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình, nhân rộng mô
hình; sơ kết, tổng kết, chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế
trang trại trong nông nghiệp;
d) Đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông nghiệp;
đ) Đề xuất về cơ chế chính sách liên quan đến đất sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
5. Về phát triển nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế
hoạch về:
- Chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn;
- Quản lý nhà nước về dự án khuyến nông - lâm - ngư và chủ
trì thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề thuộc
Chương trình giảm nghèo;
- Dự án về làng nghề, ngành nghề nông thôn;
- Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc
biệt khó khăn.
b) Đầu mối xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, cơ chế chính sách về phát triển kinh tế nông thôn;
c) Đầu mối quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất ngành nghề
nông thôn và phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết những nội dung
liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
6. Về quy hoạch, bố trí dân cư:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn, các dự án điều tra cơ bản và thiết
kế quy hoạch về bố trí dân cư trong nông thôn, vùng có nguy cơ sạt lỡ ven sông
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quy hoạch và bố trí
dân cư; công tác di dân, tái định cư trong nông thôn theo quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của thành phố; hướng dẫn xây dựng khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn ở khu tái định cư;
c) Đề xuất việc thực hiện công tác tuyên truyền và đào tạo
nguồn nhân lực bố trí dân cư trên địa bàn thành phố.
7. Phối hợp với các tổ chức cơ quan liên quan thực hiện các
dự án quốc tế được giao thuộc chuyên ngành quản lý. Hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện các dự án được thành phố giao thuộc chương trình của Chính phủ phân công
cho ngành nông nghiệp phát triển nông thôn.
8. Về chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản:
a) Đề xuất cơ chế chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển chế
biến, bảo quản nông lâm thủy sản;
b) Đầu mối thực hiện quản lý nhà nước về các cơ sở chế biến,
bảo quản nông lâm thủy sản và những sản phẩm nông lâm thủy sản chủ yếu có gắn
với vùng nguyên liệu.
9. Về cơ điện nông nghiệp (nông lâm thủy sản):
a) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ cho nông dân mua máy,
thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về các cơ sở dịch vụ cơ điện
nông, lâm, thủy sản.
10. Về thương mại nông, lâm, thủy sản:
a) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ bình ổn giá nông sản
(nông, lâm, thủy sản) và xúc tiến thương mại để tiêu thụ nông sản; chính sách
hỗ trợ nông dân sử dụng các sáng kiến, thành tựu công nghệ kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn và thương mại nông sản;
b) Đầu mối quản lý nhà nước về hạ tầng thương mại tiêu thụ
sản phẩm; tổ chức tiêu thụ nông sản; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông lâm thủy sản;
c) Đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ xúc tiến thương mại nông lâm thủy sản.
11. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý việc thực hiện sử
dụng và thanh quyết toán vốn đã được đầu tư thuộc chương trình, đề án, kế hoạch
hàng năm được giao.
12. Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành được giao quản lý trên địa bàn. Xây dựng hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực phát triển
nông thôn để phục vụ cho công tác quản lý được giao.
13. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vi phạm thuộc
phạm vi quản lý được giao theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
14. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính
của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Báo cáo định kỳ (tháng, 6 tháng và năm), báo cáo đột
xuất, báo cáo theo biểu mẫu tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo hướng
dẫn nghiệp vụ, chuyên ngành về lĩnh vực phát triển nông thôn.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo:
- Chi cục Phát triển nông thôn có Chi cục trưởng và không
quá 02 (hai) Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục;
- Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng, chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Phòng Tổ chức - Tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ;
- Phòng Phát triển nông thôn.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Chi
cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm;
b) Việc bố trí cán bộ, công chức của Chi cục phải căn cứ vào
nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định
pháp luật hiện hành;
c) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, giao Chi
cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn ban hành Quy chế làm việc của Chi cục
phù hợp với nội dung Quyết định này và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng trên Báo Cần Thơ
chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời, thay thế Quyết định số
61/2005/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
đổi tên Chi cục Di dân và Phát triển nông thôn thành Chi cục Hợp tác xã và Phát
triển nông thôn và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông
thôn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ; Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- Sở, ban ngành có liên quan;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.D20
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|