ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 17 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh về việc quy định
về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Đồng
Nai;
Căn cứ Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 10/4/2009 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định tổ chức hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
353/TTr-SNN ngày 01/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Phát triển nông
thôn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Phát triển
nông thôn Đồng Nai, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2011 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi cục Phát
triển nông thôn tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp; Công nghiệp chế biến, bảo quản
nông lâm thủy sản; Phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; Chương trình xây
dựng nông thôn mới; Quy hoạch bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông thôn;
Theo dõi, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các chính
sách, chương trình, dự án về phát triển nông thôn trên địa bàn (Sau đây gọi tắt
là lĩnh vực phát triển nông thôn) và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Hoạt động và trụ sở làm việc
Chi cục Phát
triển nông thôn chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế Hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chi cục Phát
triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng; được cấp
kinh phí hoạt động từ ngân sách, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Đồng
Nai để hoạt động theo quy định của Nhà nước;
Trụ sở làm việc:
Khu phố 3, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ chung
1. Tham mưu
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự thảo và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng
năm, các chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách thuộc các lĩnh vực: Kinh
tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp; Công
nghiệp chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản; Phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn; Chương trình xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch bố trí dân cư, di dân
tái định cư trong nông thôn; Chương trình dự án hợp phần giảm nghèo; Xóa bỏ
thay thế cây có chứa chất ma túy.
2. Giúp Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng dự
thảo quyết định, chỉ thị, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý.
3. Tham mưu
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn Quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, định
mức kinh tế kỹ
thuật thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã được phê duyệt; Thông tin, tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Chương
trình phát triển nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn
a) Tham gia
thẩm định quy hoạch, kế hoạch, dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng
vùng nông thôn, các chương trình dự án thuộc chương trình mục tiêu.
b) Tổng hợp,
trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi
tổng hợp báo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan cấp trên về phát
triển nông thôn trên địa bàn.
c) Tham mưu
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hoặc phối hợp với các
ngành liên quan, triển khai, hướng dẫn thực hiện các chính sách về phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức thực
hiện các chương trình dự án, hoặc hợp phần của các chương trình dự án:
- Chương
trình xây dựng nông thôn mới;
- Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135;
- đề án xóa bỏ
và thay thế cây có chứa chất ma túy.
e) Hướng dẫn,
tổng kết thực tiễn mô hình về phát triển nông thôn.
5. Về quy hoạch
bố trí dân cư
a) Chủ trì,
hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách di dân, tái định cư trong nông thôn,
các dự án điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư thuộc Chương
trình 193/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chủ trì
xây dựng và triển khai các mô hình bố trí dân cư; Di dân, tái định
cư các công
trình thủy điện, thủy lợi; Tổ chức thực hiện để tổng kết, đánh giá nhân
ra thực hiện
trên diện rộng.
c) Hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các chương trình dự án về quy hoạch bố trí dân cư,
công tác di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn theo quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, hướng dẫn xây dựng khu dân cư vùng nông thôn.
d) đề xuất việc
thực hiện công tác tuyên truyền và đào tạo nguồn nhân lực
bố trí dân cư
trên địa bàn tỉnh.
6. Về kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn
a) Chủ trì, phối
hợp triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, tổ hợp tác và các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, trang trại trong
nông nghiệp, nông thôn.
b) Phối hợp,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế
hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn.
c) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế
hợp tác, chú trọng các Liên hiệp Câu lạc bộ năng suất cao, kinh tế hộ, kinh tế
trang trại trong nông nghiệp, nông thôn.
d) Phối hợp
triển khai và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác; Sơ kết, tổng
kết việc thực
hiện chủ trương của đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh
tế hợp tác,
kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn.
e) Phối hợp
các ngành chức năng tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ, Liên hiệp Câu lạc bộ năng suất cao, chủ trang
trại trong nông nghiệp.
7. Về chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản
a) Tham mưu
Giám đốc Sở theo dõi và quản lý Nhà nước về lĩnh vực công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản và ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý của ngành; Chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng
nghề gắn với các hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Hướng dẫn,
kiểm tra đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh
vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm
vi quản lý của ngành.
Điều 4. Công tác khác
1. Cùng với
các tổ chức liên quan thực hiện các dự án Quốc tế được giao thuộc chuyên ngành
quản lý.
2. Tổ chức,
quản lý việc thực hiện, sử dụng và thanh quyết toán vốn đã được đầu tư thuộc
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm do Chi cục làm chủ đầu
tư và theo
dõi vốn được giao cho các địa phương làm chủ đầu tư.
3. Triển khai
các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực phát triển nông thôn để phục vụ cho công tác quản lý.
4. Phối hợp
các ngành chức năng của tỉnh và các địa phương trong tỉnh
thường xuyên
kiểm tra kết quả thực hiện các chương trình dự án chuyên ngành do Chi cục quản
lý.
5. Tham gia
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng chính sách phát triển thị trường và
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
6. Thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu, nội dung, chương
trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Quản lý
tài chính, tài sản của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh.
8. Báo cáo định
kỳ (Tháng, quý, 06 tháng và cả năm), báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên ngành về lĩnh vực phát triển nông
thôn.
9. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Trưởng
1. Quyết định,
chỉ đạo và điều hành toàn diện các mặt hoạt động của Chi cục
Phát triển
nông thôn tỉnh Đồng Nai.
2. Tiếp nhận,
bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cho các phòng chuyên môn
Chi cục trong chỉ tiêu biên chế được giao và chỉ đạo sắp xếp cơ cấu tổ chức cho
các phòng.
3. Quy định
chức năng, nhiệm vụ của các phòng; Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các
phòng.
4. Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức các chức danh Trưởng phòng, Phó phòng Chi cục
theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý của Chi cục theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục
Phát triển nông thôn Đồng Nai có Chi cục Trưởng và 02 Phó Chi cục Trưởng.
2. Chi cục
Trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
3. Phó Chi cục
Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm
trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
4. Việc bổ
nhiệm Chi cục Trưởng và các Phó Chi cục Trưởng Chi cục do
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chi cục
Trưởng và các
Phó Chi cục Trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các phòng,
ban chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Phát triển nông thôn:
a) Phòng Hành
chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kế
hoạch - Dự án;
c) Phòng Phát
triển nông thôn;
d) Phòng Kinh
tế hợp tác.
2. Chi cục
Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn bố trí cơ cấu bộ máy trên cơ
sở chức năng
nhiệm vụ của Chi cục và số lượng biên chế được giao hàng năm, theo nguyên tắc gọn
nhẹ, hiệu quả, đúng năng lực cán bộ, đúng tiêu chuẩn chức danh.
3. Các Trưởng,
Phó phòng thuộc Chi cục Phát triển nông thôn do Chi cục
Trưởng bổ nhiệm
theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
hành chính của Chi cục Phát triển nông thôn hàng năm được UBND tỉnh giao trong
tổng biên chế hành chính Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Chi cục
Phát triển nông thôn làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ; Chi cục Trưởng là người quyết định, chỉ đạo và điều hành toàn diện
các mặt hoạt động của Chi cục;
2. Chi cục
Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về công việc do Chi cục Phát triển
nông thôn trực tiếp quản lý.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chi cục
Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định,
văn bản chỉ đạo của Giám đốc Sở, thường xuyên báo cáo công tác với Lãnh đạo Sở;
2. Trước khi
Chi cục thực hiện chủ trương, quyết định của Cục Kinh tế hợp
tác và Phát
triển nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục
Trưởng phải
báo cáo xin ý kiến Giám đốc Sở, trước hết là đồng chí Phó Giám đốc phụ trách khối.
Điều 10. đối với Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
Chi cục Phát
triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Cục Kinh tế hợp tác
và Phát triển nông thôn về chuyên môn nghiệp vụ, các mặt công tác do Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn phụ trách. Chi cục chấp hành nghiêm chỉnh các
quyết định, văn bản chỉ đạo của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, có
trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả công tác chuyên môn theo chế độ định kỳ
và đột xuất cho Lãnh đạo Cục.
Điều 11. đối với các sở, ban, ngành của tỉnh
Chi cục là
đơn vị giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công
tác phối hợp
với các ban, ngành liên quan để triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế
hoạch của UBND tỉnh về lĩnh vực phát triển nông thôn, trên cơ sở thống
nhất của Lãnh
đạo các ngành và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 12. đối với các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc
Sở và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
1. đối với
các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở: Chi cục Phát triển nông thôn
tăng cường mối quan hệ với các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở trên
nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, phối hợp hỗ trợ nhau theo chức năng của từng
đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ chung và chức năng nhiệm vụ của Chi cục.
2. đối với
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa: Chi cục Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, giúp UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trọng tâm là các phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) trong việc xây dựng và thực hiện các nhiệm
vụ, mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực do Chi cục đảm
trách được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Đồng Nai chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Trưởng Chi cục Phát triển nông
thôn tổ chức triển khai, thực hiện bản Quy định này.
Điều 14. Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan./.