Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2012 về đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục phát triển nông thôn và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu | 142/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/06/2012 |
Ngày có hiệu lực | 02/06/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Chẩu Văn Lâm |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 02 tháng 6 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 249/TTr-SNN ngày 01/3/2012 về việc đề nghị điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 658/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 57/TTr-SNV ngày 11/4/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của điểm 3.3 mục III Điều 1, Quyết định số 658/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục Phát triển nông thôn. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Chi cục Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về phát triển kinh tế hợp tác xã nông lâm nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp; hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình phát triển nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực điều chỉnh, phân bố lao động dân cư nông thôn, ổn định dân cư, phát triển vùng kinh tế mới trên địa bàn toàn tỉnh.
Chi cục Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Chi cục: Đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm nghiệp, các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp vừa và nhỏ, các nông, lâm trường Nhà nước; kinh tế tư nhân nông, lâm nghiệp (trang trại, kinh tế hộ…); chính sách nông nghiệp; tổ chức quản lý và hướng dẫn thực hiện công tác ổn định dân cư, phát triển kinh tế mới trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể như sau:
2.1. Dự thảo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chủ trương chính sách và giải pháp thực hiện về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Chi cục.
2.2. Hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các dự án về các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, ổn định dân cư và lao động; phát triển các vùng kinh tế mới để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các huyện và các dự án. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt hợp tác xã, các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp.
2.3. Nghiên cứu, vận dụng, cụ thể hoá những vấn đề về chính sách và chế độ quản lý kinh tế hợp tác xã nông, lâm nghiệp, kinh tế trang trại, kinh tế hộ, các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn, chính sách di dân phát triển vùng kinh tế mới phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2.4. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các huyện, các dự án thực hiện theo trình tự các bước tiến hành theo đúng luận chứng kinh tế kỹ thuật, chi phí đầu tư của từng dự án đã được phê duyệt.
2.5. Về quản lý chuyên ngành:
a) Về các thành phần kinh tế nông, lâm nghiệp và chính sách nông nghiệp:
- Dự thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ, cơ chế quản lý và tổ chức các hợp tác xã, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp vừa và nhỏ, các nông, lâm trường Nhà nước phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện các chính sách về đất đai, thuế sử dụng đất, pháp lệnh kế toán thống kê, chính sách tín dụng, hợp đồng kinh tế.
- Tổng hợp tình hình thực hiện các chính sách về kinh tế hợp tác xã, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn và các chính sách có liên quan.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các chính sách kinh tế trang trại, kinh tế hộ, xây dựng các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, phối hợp với các ngành có liên quan quản lý, đăng ký ngành nghề kinh doanh.
- Thường xuyên đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của Ban quản lý các hợp tác xã.
b) Về quản lý công tác ổn định dân cư, di dân phát triển vùng kinh tế mới:
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng các dự án theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục quy định. Tổ chức thẩm định hoặc tham gia thẩm định các quy hoạch, dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, điều chỉnh, sắp xếp bố trí lại dân cư, xây dựng các vùng kinh tế mới.