BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
Số:
927/QĐ-TCHQ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-QP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về Hải quan; Cục trưởng Cục Công
nghệ thông tin và thống kê Hải quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu và các biểu mẫu
kèm theo gồm: Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (mẫu 01/ĐCCK2006); Biên bản bàn giao
hàng hoá chuyển cửa khẩu (mẫu 02/BBBG2006); Bảng thống kê các Biên bản bàn giao
(mẫu 03/BTK2006); Danh mục hàng hoá xuất khẩu từ kho CFS/KNQ (mẫu
04/DMHHCFS/HNQ2006); Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn kiểm tra thực
tế (mẫu 05/DMHMKT2006).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1/6/2006.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hâi quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục Thuế các tỉnh, thành phố (để
phối hợp);
- Lưu VT, GSQL (10).
|
KT.TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
QUI TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN
CỬA KHẨU
(ban hành kèm theo Quyết định số 927/QĐ-TCHQ ngày 25.5.2006 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
PHẦN A.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu đã được quy định tại
Điều 18, Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Mục 5, Thông tư
số 112/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và Quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
874/QĐ-TCHQ ngày 15/5/2006 của Tổng cục Hải quan. Do vậy, văn bản này không nhắc
lại, khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu,
các đơn vị phải đối chiếu với các văn bản nêu trên để thực hiện cùng với quy
trình này.
2. Quy trình
này chỉ qui định việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát và một số
trường hợp phải kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa
khẩu giữa các Chi cục Hải quan có liên quan. Các Chi cục Hải quan làm thủ tục
cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải bố trí công chức chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm để theo dõi, tiếp nhận, bàn giao nhiệm vụ giám sát với
đơn vị khác.
3. Việc trao
đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
cửa khẩu giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực
hiện bằng fax ngay Biên bản bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu (mẫu 02/BBBG2006
kèm theo Quyết định này) khi bàn giao, đồng thời giao người khai hải quan 01
Biên bản bàn giao để chuyển cho Chi cục Hải quan có liên quan.
Khi điều kiện
cho phép thì thực hiện việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu qua mạng máy tính của ngành Hải quan.
4. Khi nhận
được Biên bản bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu do Chi cục Hải quan nơi khác gửi
đến, Chi cục Hải quan nơi nhận lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao (theo mẫu
03/BTK2006 kèm theo Quyết định này), định kỳ thứ 3 hàng tuần phải fax cho Chi cục
Hải quan nơi gửi biết kết quả và để kiểm tra, đối chiếu với các lô hàng đã làm
thủ tục chuyển cửa khẩu (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì fax vào ngày làm
việc liền kề). Nếu quá ngày thứ 3 mà không nhận
được Bảng thống kê các Biên bản bàn giao, thì Chi cục Hải quan nơi gửi thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi nhận biết để cùng xác minh, làm rõ. Bảng thống kê
các Biên bản bàn giao phải lưu cùng hồ sơ lô hàng.
5. Khi làm thủ
tục hải quan cho hàng hoá chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất/nhập
phải lập sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu để kiểm tra,
đối chiếu khi cần thiết. Sổ được lập trên máy vi tính, có thể in ra để lưu hoặc
lưu trên máy vi tính. Sổ phải có các tiêu chí sau: số thứ tự; số, ký hiệu, ngày
tờ khai; tên, địa chỉ doanh nghiệp; đơn vị Hải quan làm thủ tục; số ký hiệu
container; mặt hàng.
6. Đối với
trường hợp đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nhưng việc kiểm
tra thực tế hàng hoá do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
6.1. Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu chịu trách nhiệm:
- Tính hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ lô hàng đã được tiếp nhận, đăng ký. Trường hợp Chi cục Hải
quan cửa khẩu phát hiện hồ sơ lô hàng có sự sai lệch do lỗi của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu và buộc phải trả lại để xử lý thì Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu phải chịu trách nhiệm về lỗi này.
- Xử lý đối với
trường hợp vi phạm do Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện lập biên bản vi phạm
và chuyển lại;.
- Thu lệ phí
hải quan đối với loại hồ sơ này.
6.2. Chi cục
Hải quan cửa khẩu chịu trách nhiệm:
- Kết quả kiểm
tra thực tế hàng hoá.
- Ký xác nhận
“đã làm thủ tục hải quan”, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải
quan và trả tờ khai hải quan (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu để lưu theo đúng qui định.
- Nếu phát hiện
vi phạm thì lập biên bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lô hàng cho Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu để xử lý theo qui định.
7. Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục thuộc nội bộ một
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thì trên cơ sở những nguyên tắc quy định tại quy
trình này, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố qui định cụ thể thủ tục trao
đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát áp dụng đối với hàng hoá chuyển cửa
khẩu theo nguyên tắc đơn giản, thuận lợi, chặt chẽ và phù hợp với điều kiện hoạt
động của đơn vị.
8. Cục Điều
tra chống buôn lậu và lực lượng chống buôn lậu giữa các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu có trách nhiệm triển
khai các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để theo dõi, thu thập thông tin phục vụ
cho việc giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo quy trình này.
PHẦN B.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
I. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG XUẤT KHẨU
ĐÃ LÀM XONG THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU THEO QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI; CHỈ CÒN VIỆC
BÀN GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT HÀNG HOÁ ĐẾN CỬA KHẨU XUẤT:
1. Công việc của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Trường hợp lô hàng xuất
khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá:
a. Trả tờ khai hàng hoá xuất
khẩu (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan.
b. Lập Biên bản bàn giao (mẫu
02/BBBG2006 kèm theo Quyết định này): 02 bản
- 01 bản gửi ngay bằng fax cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc Chi cục Hải quan quản lý kho CFS/kho ngoại
quan (dưới đây gọi chung là cửa khẩu xuất/kho)
- 01 bản giao người khai hải
quan làm chứng từ đi đường cùng tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)
chuyển cho cửa khẩu xuất/kho.
c. Theo dõi, cập nhật thông
tin, lưu trữ phản hồi từ cửa khẩu xuất/kho.
d. Phối hợp với cửa khẩu xuất/kho
để truy tìm lô hàng trong trường hợp lô hàng quá thời gian qui định không đến cửa
khẩu xuất/kho.
đ. Lập danh mục
các lô hàng xuất khẩu được miễn kiểm tra thực tế (theo mẫu 05/DMHMKT2006 kèm
theo Quyết định này). Định kỳ thứ 3 hàng tuần phải Fax danh mục này cho Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất/kho để kiểm tra, đối chiếu (nếu trùng vào ngày nghỉ,
ngày lễ thì Fax vào ngày làm việc liền kề).
e. Xử lý vi
phạm liên quan đến lô hàng xuất khẩu.
1.2. Trường
hợp lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hoá:
Sau khi lô
hàng đã làm thủ tục hải quan theo qui định, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực
hiện các công việc sau:
a. Niêm phong
hàng hoá xuất khẩu đã kiểm tra thực tế theo qui định.
b. Niêm phong
hồ sơ hải quan gồm: 01 tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu người khai hải
quan), 01 bản kê chi tiết hàng hoá (nếu có), giao hàng hoá và hồ sơ hải quan đã
niêm phong cho người khai hải quan chuyển đến cửa khẩu xuất/kho.
c. Thực hiện
các công việc quy định tại điểm 1.1 trên (trừ việc đ).
1.3. Kiểm
tra, đối chiếu Bảng thống kê các Biên bản bàn giao (mẫu 03BTK2006) do Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất/kho fax đến với thực tế các lô hàng mà đơn vị mình đã
làm thủ tục chuyển cửa khẩu nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 trên. Nếu phát hiện có
sai lệch hoặc thiếu thì phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất/kho để xác
minh, làm rõ.
2. Công việc
của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất/kho:
2.1. Tiếp nhận
Biên bản bàn giao nhận qua fax để đối chiếu với hồ sơ hải quan và hàng hoá. Nếu
quá thời hạn ghi trên Biên bản bàn giao mà chưa có hàng đến thì thông báo cho
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết để phối hợp xác minh, làm rõ.
2.2. Kiểm tra
tình trạng niêm phong hàng hoá (niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu); Nếu
phát hiện niêm phong hàng hoá không còn nguyên vẹn thì lập biên bản và thông
báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để phối hợp và có biện pháp xử lý kịp
thời.
2.3. Nếu phát
hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, Chi cục trưởng xem xét,
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá. Kết quả kiểm tra được
thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết.
2.4. Ký xác
nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao và fax
cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo qui định.
2.5. Giám sát
hàng hoá cho đến khi hàng hoá thực xuất.
2.6. Trường hợp
xin điều chỉnh lượng hàng hoá xuất khẩu đối với lô hàng được miễn kiểm tra thực
tế: Người khai hải quan phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trước khi đưa hàng vào cảng, nêu rõ lý do xin điều
chỉnh và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xin điều chỉnh lượng
hàng hoá. Nếu hàng đã vào cảng mà lãnh đạo Chi cục có thông tin và qua phân
tích thông tin phát hiện lô hàng xuất khẩu được miễn kiểm tra thực tế có khả
năng vi phạm pháp luật về hải quan, thì căn cứ thông tin có được, lãnh đạo Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng
hoá. Sau đó, thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết việc
xin điều chỉnh và kết quả kiểm tra lô hàng đó.
2.7. Ghi vào sổ theo dõi hàng
hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu theo các tiêu chí qui định tại điểm 5, phần A
trên.
2.8. Đối chiếu số ký hiệu tờ
khai, mặt hàng và các tiêu chí khác của lô hàng xuất khẩu được miễn kiểm tra thực
tế với danh mục hàng hoá được miễn kiểm tra thực tế do Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu fax đến. Trường hợp có sự không khớp nhau thì phối hợp với Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu để xác minh, làm rõ.
3. Chuyển
cửa khẩu từ kho CFS/Kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất:
3.1. Hàng
hoá xuất khẩu đưa từ kho CFS, kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất là hàng hoá chuyển
cửa khẩu.
3.2. Hàng xuất
khẩu đã làm thủ tục hải quan đưa vào kho ngoại quan được Hải quan kho xác nhận
vào ô 27 tờ khai xuất khẩu (ký hiệu HQ/2002-XK) nội dung “xác nhận hàng đã đưa
vào kho...(tên kho)”.
Hàng xuất khẩu
đưa vào kho CFS/kho ngoại quan bằng 01 (một) tờ khai có thể xuất ra nước ngoài
bằng nhiều tờ khai.
3.3. Thủ tục
chuyển cửa khẩu hàng từ kho CFS/kho ngoại quan (gọi chung là Kho) ra cửa khẩu
xuất:
a. Chủ hàng
hoặc chủ kho lập danh mục hàng hoá chuyển ra cửa khẩu xuất (mẫu 03/DMHH
CFS/KNQ2006 kèm theo Quyết định này).
b. Công chức
Hải quan quản lý kho kiểm tra lượng hàng xuất kho, niêm phong hàng, xác nhận lượng
hàng xuất kho và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm 1.1 (a,b,c,d),
Mục 1 trên.
c. Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất thực hiện các công việc quy định tại điểm 2 (2.1, 2.2, 2.4,
2.5, 2.7, 2.8), Mục 1 trên.
II. ĐỐI VỚI
LÔ HÀNG XUẤT KHẨU ĐĂNG KÝ TỜ KHAI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU NHƯNG VIỆC
KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ DO CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU XUẤT THỰC HIỆN (áp dụng
đối với hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu):
1. Công việc
của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Làm thủ
tục hải quan theo qui định tại bước 1, bước 2 của Quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
1.2. Thu lệ
phí hải quan theo qui định.
1.3. Niêm
phong hồ sơ hải quan gồm: 02 tờ khai hàng hoá xuất khẩu, 02 bản kê chi tiết
hàng hoá (nếu có), giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất.
1.4. Xử lý đối
với trường hợp hàng hoá xuất khẩu có sai lệch so với khai của người khai hải
quan trên cơ sở hồ sơ lô hàng do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chuyển đến; ký,
đóng dấu công chức vào ô “Xác nhận đã làm làm thủ tục hải quan” (ô 26 trên Tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, mẫu HQ2002XK) và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”
lên tờ khai hải quan theo quy định (nếu có); Thông báo bằng văn bản
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu biết kết quả xử lý.
1.5. Theo dõi
lô hàng cho đến khi nhận được tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu hải quan) do
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chuyển trả.
1.6. Lưu hồ
sơ hải quan theo qui định.
2. Công việc
của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
2.1. Tiếp nhận
hồ sơ lô hàng đã được đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
2.2. Kiểm tra
thực tế hàng hoá theo quyết định của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và xử lý kết
quả kiểm tra theo cách thức sau:
a. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người
khai hải quan, thì:
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá lên 02 tờ khai hải quan ;
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục hải quan’’ (ô
26 trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, mẫu HQ2002XK);
- Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan’’ lên tờ khai hải quan theo qui định;
- Quyết định thông quan lô hàng và trả 01 tờ khai (bản lưu người khai hải
quan) cho người khai hải quan theo qui định.
b. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá phát hiện hàng hoá xuất thiếu
so với khai của người khai hải quan, thì:
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải quan ;
- Lập Biên bản vi phạm hành chính: 03 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người khai hải quan, 01 bản lưu);
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục hải quan’’ (ô
26 trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, mẫu HQ2002XK) và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan’’ lên tờ khai hải quan theo qui định;
- Quyết định thông quan lô hàng và trả 01 tờ khai (bản lưu người khai hải
quan) cho người khai hải quan theo qui định;
- Thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết.
c. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá phát hiện hàng hoá xuất sai so
với khai của người khai hải quan đối với những mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá
cấm xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép, thì:
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải quan;
- Lập Biên bản vi phạm: 03 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu, 01 bản giao người khai hải quan, 01 bản lưu);
- Ra quyết định tạm giữ lô hàng để chờ xử lý;
- Niêm phong hồ sơ lô hàng (cả biên bản và quyết định kể trên) gửi bằng
thư bảo đảm cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý theo qui định tại điểm
II.1.4, Mục 1, Phần B trên.
d. Việc gửi trả 01 tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu Hải quan) và bản
kê chi tiết (nếu có) cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện như sau:
- Nếu cùng một Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Niêm phong hồ sơ, giao người
khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
- Nếu không cùng Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Gửi bằng thư bảo đảm.
Mục 2: HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Khi làm thủ tục
hải quan cho hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu, người khai hải quan phải có
Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (dưới dây gọi tắt là Đơn, mẫu 01/ĐCCK2006 kèm theo
Quyết định này) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: 02 bản. Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hồ sơ và quyết định hình thức, mức
độ kiểm tra thực tế hàng hoá theo qui định làm cơ sở để xác định thủ tục chuyển
cửa khẩu phù hợp đối với từng lô hàng nhập khẩu cụ thể dưới đây.
I. ĐỐI VỚI
LÔ HÀNG NHẬP KHẨU ĐĂNG KÝ LÀM ĐẦY ĐỦ THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
NGOÀI CỬA KHẨU:
1. Trường
hợp lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá:
Đối với lô hàng nhập khẩu đã
được lãnh đạo Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá và đã được đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”, thì sau khi nhận hàng từ
người vận tải, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải
quan cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập (bộ phận giám sát cổng cảng/kho) để đưa
hàng hoá ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
1.1. Công
việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
- Định kỳ thứ
3 hàng tuần, lập danh mục các lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế
(theo mẫu 05/DMHMKT2006 kèm theo Quyết định này) và Fax cho Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập để kiểm tra, đối chiếu (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì Fax vào
ngày làm việc liền kề).
- Xử lý các
vướng mắc, vi phạm có liên quan đến lô hàng nhập khẩu do Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập chuyển lại (nếu có).
1.2. Công
việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
- Vào sổ theo
dõi lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế đã thông quan.
- Trường hợp
có căn cứ xác định lô hàng được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập được phép
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá và tiến hành kiểm tra
ngay tại cửa khẩu. Kết quả kiểm tra được thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu biết.
2. Trường
hợp lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hoá tại Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu:
2.1. Đăng
ký hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a. Hồ sơ hải
quan được đăng ký theo qui định tại bước 1, bước 2 của Quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
b. Lãnh đạo
Chi cục ghi ý kiến chấp nhận cho chuyển cửa khẩu vào Đơn.
c. Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 Đơn; 01 tờ khai hàng hoá
nhập khẩu (bản lưu người khai hải quan); 01 Bản kê chi tiết hàng hoá (nếu có),
giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục
chuyển cửa khẩu cho lô hàng.
d. Gửi 01 Đơn
có xác nhận của lãnh đạo Chi cục chấp nhận cho chuyển cửa khẩu cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập bằng fax và lưu.
2.2. Công
việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a. Tiếp nhận
Đơn, hồ sơ hải quan và đối chiếu với lô hàng.
b. Niêm phong
hàng hoá nhập khẩu theo qui định.
c. Lập Biên bản
bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu: 02 bản
+ 01 bản gửi
ngay bằng fax cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
+ 01 bản giao
người khai hải quan làm chứng từ vận chuyển hàng hoá trên đường kèm hồ sơ hải
quan đã được niêm phong để chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
d. Cung cấp
các thông tin cần lưu ý về lô hàng (mặt hàng trọng điểm, doanh nghiệp trọng điểm,
lô hàng có nghi vấn, giá, mã số, thuế suất) cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
biết.
đ. Trường hợp
có căn cứ xác định lô hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan,
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu nhập
quyết định tiến hành ngay việc kiểm tra thực tế lô hàng tại cửa khẩu. Kết quả
kiểm tra được thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết.
e. Kiểm tra,
đối chiếu Bảng thống kê các Biên bản bàn giao (mẫu 03BTK2006) do Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu fax đến với thực tế các lô hàng đã làm thủ tục chuyển cửa
khẩu ghi trong sổ theo dõi. Nếu phát hiện có sai lệch hoặc thiếu thì phối hợp với
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xác minh, làm rõ.
g. Ghi vào sổ theo dõi hàng
hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo các tiêu chí qui định tại điểm 5, phần A
trên.
h. Đối chiếu số ký hiệu tờ
khai, mặt hàng và các tiêu chí khác của lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực
tế đã thông quan với danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế do
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu fax đến. Trường hợp có sự sai lệch, không khớp
nhau thì phối hợp với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xác minh, làm rõ.
2.3. Công
việc tiếp theo của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a. Tiếp nhận
Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập fax đến. Theo dõi thời
gian hàng đến ghi trên Biên bản bàn giao. Nếu quá thời hạn dự kiến mà chưa có
hàng đến hoặc đến chậm thì phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để xác
minh, làm rõ.
b. Tiếp nhận
hồ sơ lô hàng, kiểm tra tình trạng niêm phong của lô hàng; Kiểm tra thực tế và
thông quan hàng hoá theo qui định.
c. Thông báo
lại bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra theo
các thông tin do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập cung cấp.
d. Ký xác nhận
Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao và fax cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo qui định.
II. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG NHẬP KHẨU ĐĂNG KÝ TỜ KHAI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
NGOÀI CỬA KHẨU NHƯNG VIỆC KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ DO CHI CỤC HẢI QUAN CỬA
KHẨU NHẬP THỰC HIỆN (áp dụng đối với hàng gia
công, hàng sản xuất xuất khẩu):
1. Công việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Làm thủ tục hải quan theo qui định tại bước 1, bước 2 của Quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
1.2. Thu lệ phí hải quan theo qui định.
1.3. Niêm
phong hồ sơ hải quan gồm: 02 tờ khai hàng hoá nhập khẩu, 02 bản
kê chi tiết hàng hoá (nếu có), giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập.
1.4. Quyết định việc điều chỉnh thuế, xử lý vi phạm về thuế; ký, đóng dấu
công chức vào ô ‘‘Xác nhận đã làm thủ tục hải quan’’ (ô 38 trên tờ khai hàng
hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK) và đóng dấu ‘‘Đã làm thủ tục hải quan’’ lên tờ
khai hải quan theo quy định đối với trường hợp hàng hoá có sự sai lệch so với
khai của người khai hải quan dẫn đến phải điều chỉnh số thuế phải nộp trên cơ sở
hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập gửi đến (nếu có). Thông báo bằng
văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu biết kết quả xử lý.
1.5. Theo dõi lô hàng cho đến khi nhận được tờ khai hàng hoá nhập khẩu
(bản lưu Hải quan) do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập chuyển trả.
2. Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
2.1. Tiếp nhận hồ sơ lô hàng nhập khẩu đã được đăng ký tại Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu.
2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo quyết định của Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu và xử lý kết quả kiểm tra thực tế theo cách thức sau:
a. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của
người khai hải quan, thì :
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải quan ;
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục hải quan’’(ô 38
trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK) ;
- Đóng dấu ‘‘Đã làm thủ tục hải quan’’ lên tờ khai hải quan và trả 01 tờ
khai (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan theo qui định;
- Chuyển trả hồ sơ lô hàng (01 tờ khai và bản kê chi tiết (nếu có)) cho
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu bằng thư bảo đảm và quyết định thông quan lô
hàng.
b. Trường hợp thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người
khai hải quan dẫn đến một phần lô hàng không được nhập khẩu, thì:
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải quan;
- Lập Biên bản vi phạm: 03 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu, 01 bản giao người khai hải quan, 01 bản lưu);
- Ra quyết định tạm giữ đối với số hàng khai sai, giải phóng số hàng
đúng khai báo.
- Niêm phong hồ sơ lô hàng (cả biên bản kể trên) gửi bằng thư bảo đảm
cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý theo qui định đối với số hàng hoá
vi phạm.
c. Trường hợp thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người
khai hải quan dẫn đến phải điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc vi phạm chính sách
mặt hàng đối với cả lô hàng, thì:
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế lên 02 tờ khai hải quan;
- Lập Biên bản vi phạm theo qui định: 03 bản (01 bản gửi Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người khai hải quan, 01 bản lưu);
- Niêm phong hồ sơ lô hàng (cả biên bản kể trên) gửi bằng thư bảo đảm
cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ra quyết định điều chỉnh thuế, xử lý vi phạm
theo quy định tại điểm II.1.4, mục 2, Phần B trên.
- Tạm giữ lô hàng cho đến khi có kết quả xử lý của Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu.