ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 923/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 13 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT” GIAI ĐOẠN NĂM 2018 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 242/QĐ-TTg
ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 38/TTr-STP ngày 06/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật”
giai đoạn năm 2018 - 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI HÀNH
PHÁP LUẬT” GIAI ĐOẠN NĂM 2018-2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 923/QĐ-UBND ngày 13 tháng
7 năm 2018 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Thực hiện Quyết định số 242/QĐ-TTg
ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018 - 2022; Quyết
định số 1020/QĐ-BTP ngày 08/5/2018 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện
“Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn
năm 2018 - 2022”, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời, hiệu quả các
nhiệm vụ và giải pháp được quy định tại Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày
26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới nâng cao hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn năm 2018-2022, phù hợp với tình
hình thực tế địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp
luật.
b) Nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chức thi hành pháp luật, đổi mới công tác theo dõi, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật; tăng cường năng lực phản ứng chính sách; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong tổ chức thi hành pháp luật.
c) Xác định cụ thể nội dung công việc
và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các tổ chức
có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các mục tiêu của Đề án, bảo
đảm thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời những nội dung, nhiệm vụ và giải pháp đã
được xác định tại Đề án.
b) Các nội dung của Kế hoạch phải bảo
đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tiễn của
các Sở, ban, ngành, địa phương gắn
với thời gian và lộ trình cụ thể;
chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ
khác để sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
c) Đề cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai hiệu quả Đề án.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo trong
công tác tổ chức thi hành pháp luật
Bảo đảm sự lãnh đạo của các cấp, các
ngành trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Đề xuất các giải pháp để cụ thể
hóa sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thi hành pháp luật, trong đó nhấn mạnh trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo của
các cấp, các ngành đối với công tác này.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: 2018 - 2019.
2. Hoàn thiện thể chế về tổ chức
thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng đề
xuất chính sách phục vụ việc lập hồ sơ trình Chính phủ đề nghị xây dựng Luật về
tổ chức thi hành pháp luật; góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
b) Ban hành Quyết định sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham
mưu.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Sau khi Nghị định
của Chính phủ được ban hành.
3. Đổi mới công tác theo dõi, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng
các tiêu chí cụ thể, định lượng để xác định mức độ thực thi pháp luật, cũng như
đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả, tác động của văn bản quy phạm pháp luật
trong thực tiễn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2022.
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng,
hoàn thiện và tổ chức áp dụng thí điểm khung theo dõi thi hành pháp luật và hệ
thu thập dữ liệu phục vụ công tác theo dõi thi hành pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2022.
4. Tăng cường năng lực phản ứng
chính sách trong quá trình tổ chức, thi hành pháp luật
Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng quy
trình chung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương trong việc tiếp nhận, xử
lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan tổ chức, cá nhân về tình hình thi hành pháp
luật.
Triển khai khảo sát tình hình thi
hành pháp luật, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2019.
5. Tăng cường theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành
pháp luật
Xây dựng, ban hành các chương trình,
kế hoạch và tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước trên địa bàn
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tổ chức thi hành pháp luật
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc thu thập, lưu trữ dữ liệu về tình hình thi hành pháp luật
nói chung và báo cáo tình hình thi
hành pháp luật nói riêng nhằm đảm bảo nguồn dữ liệu đa dạng, đầy đủ, sẵn có, mang
tính tích hợp, giảm gánh nặng xây
dựng các báo cáo tình hình thi hành pháp luật
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng,
vận hành phần mềm thu thập thông tin thi hành pháp (phần mềm phục vụ báo cáo
tình hình thi hành pháp luật) kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường,
thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12/2021.
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng,
vận hành phần mềm đánh giá tình hình thi hành pháp luật (phần mềm quan trắc
tình hình thi hành pháp luật)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường,
thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12/2022.
7. Bảo đảm các điều kiện về kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực đáp ứng cho công tác tổ chức
thi hành pháp luật
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính rà soát, kiến nghị chỉnh sửa, bổ sung các quy định về kinh phí bảo đảm
cho việc tổ chức thi hành pháp luật theo hướng bố trí toàn diện, đầy đủ các nội
dung chi và mức chi phù hợp đối với các hoạt động tổ chức thi hành pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Tài
chính.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
của Bộ Tài chính.
b) Rà soát, bố trí biên chế trong tổng
biên chế được giao để thực hiện
nhiệm vụ công tác pháp chế nói chung và làm đầu mối công tác tổ chức thi hành
pháp luật nói riêng tại các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2018-2022
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác thi hành pháp luật cho các bộ làm công tác pháp chế;
phòng Tư pháp và cán bộ Tư pháp - Hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
của Sở Nội vụ.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch
do ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các
nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức và phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nội dung, tiến
độ đề ra; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ sơ kết,
tổng kết báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.