ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 23 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số:
1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo
điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh,
tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục
tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Tỉnh ủy đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo
bình quân từ 02 - 2,5%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020,
trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm
bình quân từ 3,5 - 4%/năm;
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người nghèo;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo
để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
của người nghèo;
- Cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được
tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết
yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều
kiện cho người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để
tăng thu nhập thông qua tạo việc làm công, nhằm phát huy hiệu quả các công trình
cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, cải thiện tiếp cận
thị trường.
- Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được
đến năm 2020:
+ Xây dựng mới khoảng 150 - 300km
đường giao thông trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; 100% đường ô tô đến
trung tâm xã đi lại được bốn mùa; 80% đường giao thông nông thôn được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa;
+ 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế xã; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn đạt 96%;
+ Phấn đấu có 110 trường học đạt
chuẩn quốc gia;
+ 95% hộ nghèo có nước sinh hoạt hợp
vệ sinh;
+ Đào tạo nghề cho khoảng 2.500
lao động thuộc hộ nghèo; 1.500 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
+ 100% cán bộ làm công tác giảm
nghèo cấp xã; trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch
có sự tham gia; xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng;
+ 100% cán bộ cấp xã làm công tác
thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin,
truyền thông cổ động; 90% hộ dân thuộc địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn được tiếp cận cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho khoảng 1.000 hộ nghèo thuộc các xã đặc
biệt khó khăn.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người dân trên địa bàn huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn;
- Huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
- Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
2. Phạm vi thực hiện
Trên địa bàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực
đầu tư cho huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
III. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Chương trình 30a
1.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
các huyện nghèo
Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông
trên địa bàn xã; các công trình trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh
hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
trên địa bàn xã; công trình y tế đạt chuẩn; công trình giáo dục đạt chuẩn; công
trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi; các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong
tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và
quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình
có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn các huyện nghèo.
* Phân công thực hiện: Văn phòng
Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất.
1.2. Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
- Hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây
trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y...; hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để
trồng rừng sản xuất;
+ Hỗ trợ tạo
đất sản xuất gồm: Khai hoang, phục
hóa, tạo ruộng bậc thang, tạo nương cố định;
+ Hỗ trợ phát
triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng;
máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường,
tạo việc làm;
+ Hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết
với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các
hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của phát luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng
các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện để hộ
nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận tham gia với cộng đồng, doanh nghiệp, gắn mô
hình giảm nghèo với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm
nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
+ Xây dựng và
nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ
tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất
nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng;
mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Phân công thực hiện: Văn phòng
Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất; trực tiếp chỉ đạo hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
1.3. Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề,
ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và làm các thủ tục: Hộ chiếu, khám sức
khỏe, lý lịch tư pháp, cấp thị thực (visa) cho người lao động. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác đưa
người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở;
hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tư vấn, giới
thiệu việc làm sau khi người lao động về nước tại cơ sở.
- Đối tượng: Lao động thuộc huyện
nghèo, người lao động thuộc hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ
bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân của người có công với cách mạng trên địa
bàn tỉnh có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (theo Thông tư số:
45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội).
* Phân công thực
hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
2. Chương
trình 135
2.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn
khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng như: Giao thông nông thôn, công trình cung cấp điện phục vụ sản xuất, sinh
hoạt trên địa bàn các thôn bản; xây dựng trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà
văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng; trạm y tế xã đạt chuẩn; công trình trường lớp
học đạt chuẩn; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ; công trình nước
sinh hoạt và các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất phù hợp
với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương
trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ
hưởng lợi; duy tu bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn, góp phần
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị
và nông thôn, giữa các vùng, dân tộc và nhóm dân cư.
* Phân công thực
hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
2.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
+ Hỗ trợ phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống
cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo
ao nuôi thủy sản…;
+ Hỗ trợ tạo
đất sản xuất gồm: Cải tạo đất sản xuất,
tạo ruộng bậc thang, tạo nương cố định;
+ Hỗ trợ phát triển ngành, nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy
nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển
sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các
hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng các
mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với
doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng
các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân
cư.
+ Xây dựng và
nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ
tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất
nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng;
mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Phân công thực hiện: Văn phòng
Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất; trực tiếp chỉ đạo hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
2.3. Nâng cao
năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn
khu; thôn bản đặc biệt khó khăn
Nâng cao năng lực cho Ban Giám sát
cộng đồng xã, cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ
chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu và bảo dưỡng công
trình hạ tầng thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên
người dân tộc thiểu số và phụ nữ tham gia vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát cộng đồng các hoạt động của Chương trình giảm nghèo.
Nâng cao năng
lực cho cán bộ xã và thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã an
toàn khu; về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên
quan khác trong giảm nghèo.
* Phân công thực
hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài
Chương trình 30a và Chương trình 135
3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết
bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thú y;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và
dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp,
tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
3.2. Nhân rộng
mô hình giảm nghèo
Nhân rộng các
mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển
ngành, nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ
nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an
ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế
phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và
nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ
tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm
cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên
tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
3.3. Phân công thực hiện: Văn
phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức
thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ và đột xuất; trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế; hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
4. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
4.1. Truyền thông về giảm nghèo
Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo; xây dựng, phát
triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới
địa phương, cơ sở; tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định
kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; tổ chức các hoạt động truyền thông giảm
nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa
các thôn, bản, xã, huyện thực hiện Chương trình; phát triển,
tăng cường hoạt động Trang Thông tin điện tử về giảm
nghèo.
4.2. Giảm
nghèo về thông tin
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ
sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn, bản;
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát
sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm
báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh,
chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến
các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác; hỗ trợ phương
tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người; hộ nghèo tại các xã
đặc biệt khó khăn; trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại
huyện, xã; xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời; xây dựng
nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở.
4.3. Phân công thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo, các
Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất;
trực tiếp chỉ đạo hoạt động giảm nghèo về thông tin.
- Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động truyền
thông về giảm nghèo.
5. Nâng cao năng lực và giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Xây dựng tài
liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm
nghèo;
- Xây dựng hệ
thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát
và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội
dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh
giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm
nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);
- Rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối
kỳ ở các cấp;
* Cơ quan thực
hiện: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn Ngân
sách nhà nước và huy động đóng góp từ cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức quốc
tế...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn
phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình;
- Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin
và Truyền thông và các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn quy trình giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình;
- Chủ trì thực
hiện Dự án 1 và Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương
trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
2. Ban Dân
tộc tỉnh
- Chủ trì rà
soát, thông báo danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu thuộc diện đầu
tư của Chương trình;
- Chủ trì thực
hiện Dự án 2; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc (đồng thời
gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo để tổng hợp).
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì thực
hiện Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đồng thời gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo để tổng hợp).
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì thực
hiện Dự án 4; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông (đồng thời gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo để
tổng hợp).
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Thực hiện chức
năng cơ quan tổng hợp Chương trình;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phân
bổ nguồn vốn đầu tư của Chương trình theo quy định.
6. Sở Tài
chính
- Chủ trì thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình
theo quy định;
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí, thẩm định để trình cấp có thẩm quyền
phân bổ nguồn vốn đầu tư của Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí thực hiện Chương trình.
7. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan
- Tham gia triển
khai các nội dung của Chương trình liên quan đến lĩnh vực Sở, Ban, Ngành phụ
trách;
- Tiếp tục thực
hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết số: 80/2011/NQ-CP liên quan đến
nhiệm vụ Sở, Ban, Ngành thực hiện; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
ở cơ sở.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động
thêm các nguồn lực để thực hiện;
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức
triển khai đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Chương trình;
- Báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai các hoạt động của
Chương trình;
- Chịu trách
nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn được phân bổ đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.