ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Nghị Quyết số
04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV; Kế hoạch
số 189/KH-UBND, ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm
2017 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu: Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để giảm
nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; cải
thiện đời sống, tăng thu nhập, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội
cơ bản, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 để góp phần hoàn
thành mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2016-2020.
2. Chỉ tiêu:
a) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung
cả tỉnh từ 7,19% xuống còn 6,09% (giảm 1,1%) vào cuối năm 2017; riêng các xã có
tỷ lệ hộ nghèo trên 25% giảm từ 3% đến 4%;
b) 100% các xã đã đạt chuẩn nông thôn
mới và xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2017 có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%;
c) Hỗ trợ 14.000 lượt hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách
xã hội;
d) Đảm bảo 100% người thuộc hộ nghèo;
hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt
khó khăn được cấp thẻ Bảo hiểm y tế;
d) 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ
nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên các đối tượng
chính sách... được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập và các chính
sách khác về giáo dục theo quy định.;
đ) Đảm bảo 90% hộ nghèo, người nghèo
có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí tạo điều kiện
cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ
động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước để vươn lên
thoát nghèo;
e) Hỗ trợ dạy nghề cho 1.200 lao động
nông thôn, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
f) Xây dựng thí điểm mô hình sinh kế
giảm nghèo có hiệu quả gắn với đặc thù của từng vùng, miền;
g) 100% cán bộ, công chức Lao động-Thương
binh và Xã hội, cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, thôn trưởng, tổ trưởng
và cán bộ đoàn thể được tập huấn về:
kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo; lập kế
hoạch có sự tham gia của người dân để giúp phát triển cộng
đồng;
h) Phấn đấu cải thiện tốt hơn hệ thống
cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn
vùng núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo tiêu chí nông thôn
mới;
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; ưu tiên hộ nghèo là người
dân tộc thiểu số, hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên tập trung
đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và các xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng
núi.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tổ chức
thực hiện tốt, có hiệu quả các Dự án trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg được ngân sách trung
ương bố trí vốn năm 2017, bao gồm: Dự án 1: Chương trình 30a; Dự án 2: Chương trình 135; Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương
trình 30a và Chương trình 135; Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin; Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương
trình.
2. Ưu
tiên tập trung mọi nguồn lực của toàn xã hội đầu tư về nhà ở, nước sạch, hố xí
hợp vệ sinh,... cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo đặc biệt tại địa bàn 02 huyện A
Lưới, Nam Đông và một số xã miền núi thuộc các huyện khác để giảm chiều thiếu hụt
của các hộ dân, tăng khả năng tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản.
3. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo: Tăng cường công tác tuyên truyền mục
tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người
nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí
chủ động, vươn lên của người nghèo, vận động nhân dân cùng góp sức thực hiện
công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ
trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
4. Lồng
ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính
sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo bền vững ở các xã, thôn/bản đặc biệt khó khăn, với
Chương trình xây dựng Nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội khác...
5. Mở rộng
và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của
Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tính
công khai, minh bạch và tính trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương
trình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp, phát huy quyền giám
sát của người dân ở các vùng hưởng lợi chương trình, dự án.
6. Thực
hiện các chính sách bảo trợ xã hội: Trợ cấp thường xuyên
cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định như: người già
cô đơn thuộc hộ nghèo, trẻ mồ côi, người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người
đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ... Trợ cấp đột xuất cho các đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, do các tình huống bất
khả kháng khác...
7. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách giảm nghèo chung, bao gồm:
a) Hỗ trợ sản xuất,
dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người
nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất;
hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo theo quy định;
thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ;
xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kết nối
người nghèo với thị trường thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với hộ nghèo.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo
nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động
nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường học, lớp học, thiết bị, đào tạo
giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Các địa phương, đoàn
thể vận động doanh nghiệp bảo trợ, nhận người nghèo vào làm việc để có thu nhập
ổn định. Tạo điều kiện hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với
lao động nghèo có nhu cầu.
b) Hỗ trợ giáo dục
và đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện
hành; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là sinh viên thuộc hộ nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích xây dựng và mở rộng
“Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ y tế:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp
Bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế-xã hội có điều kiện đặc biệt khó
khăn.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UB ngày
24/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, chính sách chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em, phòng chống dịch bệnh.
d) Hỗ trợ nhà ở:
- Thực hiện có hiệu quả và đạt chỉ
tiêu hỗ trợ nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ trên
địa bàn tỉnh; Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg ngày 10/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo.
- Tiếp tục vận động nguồn lực xóa nhà
tạm cho hộ nghèo ở khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ
nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật.
e) Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch
vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo theo Quyết định
số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2012-2020. Tạo điều
kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà
nước, vươn lên thoát nghèo.
f) Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ
văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục
tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách
giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả cao, gương thoát nghèo
bền vững.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 từ ngân sách Trung ương, một phần được
cân đối từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực giảm
nghèo, giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo trong toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các dự án thành phần
được phân công, bao gồm: Dự án 1: Chương trình 30a, gồm: Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo; Hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Tiểu dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu
số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Dự án 2: Chương
trình 135, gồm: Hoạt động xây dựng mô hình giảm nghèo thuộc Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó
khăn; Hoạt động xây dựng mô hình giảm nghèo thuộc Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã
ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135; Hoạt động truyền thông về giảm
nghèo thuộc Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin; Dự án 5: Nâng cao
năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng trình ban hành tiêu chí
phân bổ nguồn lực giảm nghèo; xây dựng, hướng dẫn cơ chế quản
lý chương trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế
quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của các sở, ban,
ngành, địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Căn cứ vào định mức, tiêu chí được
duyệt, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc lập kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án
trình UBND tỉnh phân bổ nguồn lực giảm nghèo, ưu tiên các địa phương có xã đặc
biệt khó khăn.
3. Sở Tài Chính: Hướng dẫn và bố trí vốn thực hiện chương trình, dự
án và chính sách giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
hiện hành; hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
- Thực hiện Chương trình khuyến
nông-lâm-ngư, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình
sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ
tiếp cận và tham gia; hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách xây
dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; hướng dẫn, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực từ
Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các dự án thành phần được phân công, bao
gồm: hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc Tiểu dự án
3 (Dự án 1 - Chương trình 30a): hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
Tiểu dự án 2 (Dự án 2 - Chương trình 135): hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc
biệt khó khăn và Dự án 3: hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135.
5. Ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan triển
khai thực hiện các Dự án được phân công gồm: Dự án 2 -
Chương trình 135: Tiểu Dự án 1: hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu;
các thôn, bản đặc biệt khó khăn; Tiểu dự án 3: nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu; thôn đặc biệt khó khăn.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả
thực hiện các dự án, chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc và miền núi
báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình
ban hành văn bản thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo trong
lĩnh vực khám, chữa bệnh;
- Chủ trì thực hiện các chính sách
liên quan nhằm giảm tỷ lệ thiếu hụt về y tế cho các hộ
nghèo, hộ cận nghèo với hai tiêu chí được xác định là “tiếp cận các dịch vụ y tế”
và “bảo hiểm y tế”.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ học
sinh, sinh viên nghèo; vận động, khuyến khích xây dựng “Quỹ
khuyến học” ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; ưu tiên đầu tư trước cơ sở vật chất
theo hướng đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các vùng nghèo.
- Chủ trì thực hiện các chính sách
liên quan nhằm giảm tỷ lệ thiếu hụt về giáo dục cho các hộ
nghèo, hộ cận nghèo với hai tiêu chí được xác định là “trình độ giáo dục của
người lớn” và “tình trạng đi học của trẻ em”.
8. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền trung theo Quyết
định 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
33/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo.
- Chủ trì thực hiện các chính sách liên quan nhằm
giảm tỷ lệ thiếu hụt về nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo với hai tiêu chí
được xác định là “chất lượng nhà ở” và “diện tích nhà ở”.
9. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách đưa văn hóa về cơ sở,
ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận văn hóa, thông
tin, ưu tiên vùng khó khăn.
10. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
11. Sở Tài nguyên và môi trường: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất đối với hộ nghèo, người nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; để xuất
các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến vấn đề
nghèo đói.
12. Sở Thông tin - Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo
về thông tin thuộc Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
- Chủ trì thực hiện các chính sách liên quan nhằm
giảm tỷ lệ thiếu hụt về tiếp cận thông tin cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo với
hai tiêu chí được xác định là “sử dụng dịch vụ viễn thông” và “tài sản phục vụ
tiếp cận thông tin”.
13. Sở nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơ sở ở các xã nghèo; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ
nghèo, huyện, xã, thôn có thành tích giảm nghèo bền vững.
14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quân dân
y kết hợp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo
thu nhập cho người nghèo ở xã biên giới; tăng cường cán bộ cho các xã biên giới;
giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên
địa bàn.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội: Chủ trì và
phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng ưu đãi khác theo quy định.
16. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học… được
phân công giúp đỡ 19 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%:
Trên cơ sở nguồn
lực huy động và sự đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị, thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể, đơn
vị, trường học tiến hành đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thông qua cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) và Ủy ban nhân dân các xã để tiến hành các hoạt động trợ giúp
cụ thể theo Kế hoạch phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Các cơ quan, đơn vị liên quan
khác:
Xây dựng, trình
ban hành các cơ chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình để hỗ
trợ giảm nghèo theo Kế hoạch này.
18. UBND thành phố Huế, các thị xã
và các huyện:
- Căn cứ định hướng của kế hoạch này,
xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững năm 2017 cụ thể tại
địa phương để triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
xây dựng Kế hoạch giảm nghèo bền vững cụ thể cho từng hộ
nghèo, hộ cận nghèo để tổ chức triển khai thực hiện, giúp
đỡ có hiệu quả.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh:
- Phát huy vai trò của UBMTTQ với các
tổ chức thành viên, vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cùng chung tay
hỗ trợ, chia sẻ để người nghèo vươn lên thoát nghèo và các phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” gắn với cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Huy động nguồn lực ngoài ngân sách
nhà nước phục vụ công tác giảm nghèo như: vận động sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, quỹ “Vì người nghèo”; vận động các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, doanh nghiệp có tiềm lực để hỗ trợ các địa phương nghèo; đồng thời, đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả công tác kết nghĩa với các địa phương nghèo.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội: chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện của các ngành, địa phương về các nội
dung của Kế hoạch; tham mưu kế hoạch kiểm tra công tác triển khai và nội dung tổ
chức họp sơ kết 6 tháng trước ngày 15/7/2017 và tổng kết trước ngày 15/12/2017.
2. Ủy ban
nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện, các sở, ban, ngành liên quan
báo cáo kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, cuối năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ 6 tháng, cuối
năm và đột xuất.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hội để tổng hợp, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Văn phòng Quốc gia về Giảm
nghèo;
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tại mục V.;
- UBND các huyện, TX, TP Huế;
- Lưu: VT,
VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|