ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
918/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 8
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NỘI VỤ KON TUM TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Quyết định số 1412/QĐ-BNV
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban Ban hành chương trình
hành động của ngành Nội vụ triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 296/TTr-SNV ngày 06 tháng 07 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của ngành Nội vụ Kon Tum triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT
UBND Tỉnh:
- Các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: Chánh, các PCVP;
- Lưu: VT,
TH2
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG CỦA NGÀNH NỘI VỤ KON TUM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
(Kèm theo Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
- Xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp, tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng quản lý
nhà nước của ngành Nội vụ Kon Tum; góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng.
- Lãnh đạo, chỉ đạo
đồng bộ, kết hợp thông tin, tuyên truyền, tổ chức quán triệt
và triển khai thực hiện, nhanh chóng đưa các nội dung của Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII vào kế hoạch hành động cụ thể.
Tham gia ý kiến xây dựng thể chế theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng; chú
trọng đến tính thống nhất, đồng bộ trên các lĩnh vực quản
lý nhà nước của ngành; tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, thường xuyên, lâu dài cần
được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
- Phân công, xác định rõ trách nhiệm,
thực hiện đồng bộ các giải pháp gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”. Trong đó, đề cao trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, trong triển khai thực hiện; đồng thời bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa các
cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị, giữa cấp ủy,
chính quyền các đơn vị trong toàn ngành; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, kịp thời điều chỉnh hợp lý các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công
tác.
II. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về công tác tổ chức bộ máy và
biên chế
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định của Đảng và nhà
nước.
- Thực hiện phân cấp hợp lý, bảo đảm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền, trách nhiệm
trong hoạt động quản lý nhà nước giữa các cấp hành chính và các cơ quan hành chính
trong cùng cấp.
- Kiểm soát chặt chẽ số lượng cấp phó
trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm chỉ bổ nhiệm cấp phó khi còn chỉ tiêu về số lượng cấp phó trong từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị có số lượng cấp phó
vượt quy định phải báo cáo cấp có thẩm quyền về kế hoạch điều chỉnh theo quy định
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp
công lập và số lượng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về
chính sách tinh giản biên chế; bảo đảm
thực hiện theo đúng nguyên tắc, yêu cầu đề ra.
2. Về công tác quản lý cán bộ,
công chức, viên chức
- Triển khai thực hiện đúng quy định
việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; đề cao đạo đức công vụ, siết chặt
kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, trách nhiệm của viên chức; triển khai các văn bản pháp luật
về đạo đức công vụ và kỷ luật công vụ.
- Triển khai chính sách đối với cán bộ,
công chức theo hướng khuyến khích cán bộ, công chức nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn
thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu quả thực thi
nhiệm vụ làm thước đo để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
- Triển khai công tác tuyển dụng,
nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; triển
khai cơ sở dữ liệu công chức, viên chức, ứng dụng phần mềm thi tuyển và thi nâng ngạch công chức; việc xác định vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thực hiện tốt Kết luận số 198-KL/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về kết
quả kiểm tra việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 Khóa XI “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay”, trọng tâm là công tác tổ chức - cán bộ, phòng,
chống tham nhũng trong công tác cán bộ. Tiếp tục triển
khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
3. Về tổ chức chính quyền địa
phương, địa giới hành chính
- Tiếp tục đẩy mạnh
triển khai thực hiện hiệu quả, đưa Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
và các văn bản hướng dẫn thi hành vào cuộc sống.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt,
hoàn thành Dự án “Hoàn thiện hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và
xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”; sắp xếp, điều chỉnh, thành lập mới và phân loại đơn vị hành chính các cấp theo Nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức
cơ sở, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
- Tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; chuyển dần đào tạo,
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức sang bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo,
quản lý và vị trí việc làm; tập trung vào bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu công việc.
- Khuyến khích
cán bộ, công chức viên chức học tập và tự học để nâng cao
trình độ, năng lực thực thi công vụ; triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016.
5. Về công tác cải cách hành chính
- Nâng cao chất lượng toàn diện triển
khai cải cách hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ trong cải cách
hành chính với việc triển khai các nhiệm vụ; có sự chỉ đạo, phối hợp giữa các đơn
vị trên địa bàn tỉnh thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016- 2020 đảm
bảo chất lượng, hiệu quả trên cơ sở thực hiện các nội dung
về giải pháp, kinh phí và trách nhiệm thực hiện được quy định tại Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
- Đôn đốc triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020 bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi
công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và
phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính
giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm
tiên tiến áp dụng phù hợp vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
6. Về tổ chức hội và tổ chức phi
chính phủ
Bảo đảm việc cho
phép thành lập hội, quỹ, cho phép tổ chức đại hội và phê
duyệt, công nhận Điều lệ hội, quỹ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hội, tổ chức phi chính phủ, tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động đúng hướng
và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
7. Về công tác thi đua, khen thưởng
- Tiếp tục quán triệt, triển khai, tổ
chức thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về thi đua, khen thưởng và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu do Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX đề ra với chủ đề “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước gắn với phát hiện, bồi dưỡng, nhân
rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình mới, nhân tố
mới, gương người tốt, việc tốt để biểu
dương, tôn vinh, nhân rộng, tạo sức lan tỏa.
- Tiếp tục phát động
các phong trào thi đua trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng
hệ thống chính trị; trọng tâm là phong trào “Kon Tum chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020”. Hướng các phong trào thi đua vào việc tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Khen thưởng kịp
thời, chính xác, công khai, minh bạch các tập thể, cá nhân
lập thành tích xuất sắc; chú trọng khen thưởng công nhân, nông dân, những người
lao động trực tiếp, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về thi đua, khen thưởng; kiểm tra việc thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp. Tiếp tục triển
khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 07/CT- TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
8. Về công
tác tín ngưỡng, tôn giáo
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành, chức sắc, chức
việc, nhà tu hành các tôn giáo và quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh; qua đó
để nâng cao nhận thức, tạo sự thống
nhất về tư tưởng và hành động trong quá trình triển khai
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước về tôn giáo.
- Hướng dẫn, giúp
đỡ các tổ chức tôn giáo thực hiện các
hoạt động tôn giáo, tổ chức các cuộc lễ truyền thống, lễ trọng,
các Đại hội, hội nghị theo đúng quy định của pháp luật và Hiến chương, Điều lệ
của giáo hội, đảm bảo an toàn, tiết kiệm. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của các tổ chức, chức sắc, tín đồ tôn giáo.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo; thường xuyên theo dõi, nắm tình hình hoạt động
của các tôn giáo; kịp thời xem xét, giải quyết các nhu cầu,
kiến nghị chính đáng, hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
tôn giáo; đồng thời xử lý, giải quyết những vấn đề tôn giáo phức tạp nảy sinh
theo quy định của pháp luật, không để xảy ra “điểm nóng”
về tôn giáo, không để các đối tượng cực đoan
trong tôn giáo lợi dụng tuyên truyền, xuyên tạc chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.
- Duy trì và làm tốt công tác vận động
quần chúng tín đồ; tranh thủ chức sắc, xây dựng lực lượng
cốt cán trong tôn giáo qua đó xây dựng khối đoàn kết, tạo sức
mạnh tổng hợp để đấu tranh làm thất bại
âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
9. Về công tác văn thư, lưu trữ
Nhà nước
- Tiếp tục triển khai Luật Lưu trữ và
các văn bản hướng dẫn thi hành vào cuộc sống, phát huy hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ,
bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ, đặc biệt là tài
liệu lịch sử của đất nước cũng như của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ lưu trữ
thông tin số trong các cơ quan nhà nước; thực hiện sưu tầm
tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam.
10. Về công tác thanh niên
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành Dự
án thí Điểm tuyển chọn 600 trí thức
trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh; Đề án thí điểm thu hút trí thức trẻ có trình độ đại học tình nguyện về xây dựng nông
thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020; Đề án bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý
nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở cấp xã.
- Đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ ưu
tú trưởng thành từ thực tiễn để bổ sung vào các chức danh
lãnh đạo, quản lý ở các cấp; triển khai chính sách thu
hút, tạo nguồn cán bộ trẻ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học trẻ.
11. Về công tác bình đẳng giới,
quy chế dân chủ cơ sở
- Triển khai các nội dung thực hiện
Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định về
trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước.
- Tổ chức thực hiện Quyết định số
515/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực
hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016- 2020; Chương trình quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2016- 2020.
12. Về công tác thanh tra, kiểm
tra ngành Nội vụ
Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức và thi
đua, khen thưởng tại đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng, tôn giáo, văn thư, lưu
trữ và công tác thanh niên, đặc biệt là hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Nội
vụ.
(Có danh
mục các nội dung công việc cụ thể kèm theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung, dân chủ, đẩy mạnh tự phê bình và phê bình. Đánh giá, phân loại, nâng cao chất
lượng cán bộ, đảng viên, công chức, nhân viên, người lao động; từ
công tác kiểm tra, giám sát đến công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định của Đảng và của Nhà nước.
2. Cán bộ, đảng viên, công chức và
người lao động trong toàn ngành Nội vụ cần tiếp tục quán
triệt và thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI)
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi
đua, khen thưởng; đẩy mạnh thực hiện học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Mỗi người lao động
trong ngành Nội vụ thực sự trở thành những “công bộc” của dân, thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”, suốt đời tận
tụy “phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành khẩn trương tổ chức
rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình
hành động, bảo đảm chất lượng và bao quát tất cả các lĩnh
vực theo chức năng, nhiệm vụ; trên cơ sở đó, phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng
vị trí công tác, từng cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tiến độ, kết quả công việc.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành tiếp tục nêu cao tinh thần
trách nhiệm, đổi mới phương pháp lãnh
đạo, điều hành; chỉ đạo tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối
hợp giữa các đơn vị; chấn chỉnh và thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo
ngành Nội vụ: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác, triển khai hiệu quả Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác, tiết kiệm chi phí hành chính gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở.
5. Bên cạnh đẩy mạnh việc đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ, cá nhân mỗi cán bộ, công chức, người lao động trong
ngành Nội vụ cần nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, tự học tập, trau dồi, nâng cao
kiến thức, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo
đức, văn hóa công vụ; học từ thực tiễn, từ tác phong, lề lối làm việc chuẩn
mực của lãnh đạo, đồng nghiệp, từ các điển
hình tiên tiến... để nâng cao chất lượng công tác tham
mưu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước giai đoạn mới.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội
dung trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch của đơn
vị, địa phương mình trong kế hoạch 5
năm 2016-2021 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế
hoạch năm.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện nghiêm
túc Chương trình hành động; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo tình
hình thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị kiến nghị với Sở Nội vụ
để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.