ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
907/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NĂM 2012 CHƯƠNG TRÌNH “ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt
Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang
giai đoạn 2011-2015 ”,
Xét đề nghị của Trưởng
Ban chỉ đạo Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh
An Giang giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định là "Kế hoạch triển khai
thực hiện năm 2012 Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015".
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương
trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP & P.TH, VX, KT, ĐTXD;
- Công báo, Website (VP.UBND tỉnh);
- Lưu.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NĂM 2012 CHƯƠNG TRÌNH “ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị Quyết số 02-NQ/TU
ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành 06 chương
trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ
2010-2015; Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ”. Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm 2012, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai Chương trình “Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015,
trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các tầng lớp
nhân dân để huy động mọi nguồn lực thực hiện hiệu quả Chương trình.
Làm căn cứ để các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ của
mình triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện kế
hoạch trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phải cụ thể, thiết thực,
phân kỳ từng giai đoạn một cách hợp lý, tập trung vào những mục tiêu trọng tâm
của Chương trình; có tính khả thi cao, triển khai hoàn thành để phát huy hiệu
quả kinh tế - xã hội.
II. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1. Nội dung thực hiện chương
trình
Nhu cầu đầu tư giai đoạn 2011 -
2015 là 1.501 dự án với tổng mức đầu tư là 102.441 tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn
giai đoạn 2011-2015 là 99.975 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 1.316 dự án hoàn
thành), trong đó có 124 dự án đầu tư trọng điểm sẽ tập trung ưu tiên đầu tư. Do
đó, trong năm 2012, tỉnh sẽ đầu tư có trọng điểm để phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội một cách đồng bộ trên các lĩnh vực với chất lượng cao, kỹ thuật
tiên tiến nhằm tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, cần thực hiện như sau:
- Tiến hành triển khai đầu tư
239 dự án sẽ tập trung ưu tiên đầu tư, dự kiến đến cuối năm 2012 sẽ hoàn thành
197 dự án/239 dự án, cần phải ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trên trong kế hoạch
đầu tư xây dựng năm 2012 (theo Quyết định số 2395/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh), để thanh toán khối lượng hoàn thành được nghiệm
thu công nhận trong năm 2012, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
- Các Sở ngành dựa trên cơ sở
danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, tiến hành rà soát lại để điều chỉnh bổ sung mới
các dự án quan trọng của ngành và địa phương để tập trung đẩy mạnh thu hút đầu
tư, lựa chọn danh mục và lập đề cương dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT,
BTO, BT (theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP và Nghị định 24/2011/NĐ-CP) và thực hiện
thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (theo Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó ưu
tiên đầu tư hạ tầng giao thông (nhất là hệ thống đường tỉnh) để tạo điều kiện
cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển nhanh hơn, kêu gọi các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch và xuất khẩu.
- Tập trung đầu tư hạ tầng các
khu công nghiệp và các cụm tiểu thủ công nghiệp, tạo quỹ đất và kêu gọi đầu tư
vào khu du lịch trọng điểm, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh và tạo Quỹ Đầu tư
phát triển của tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Giải pháp triển khai thực
hiện kế hoạch Chương trình
Để phát huy, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của địa phương, xác định được những dự án trọng điểm để đầu tư tập
trung trong từng giai đoạn mang tính “dẫn đường”, “đột phá” để thu hút và kéo
theo đầu tư của toàn xã hội, tránh nôn nóng đầu tư dàn trải gây lãng phí nguồn
lực, hiệu quả đạt được không cao. Do đó, cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
2.1. Cần có chính sách cụ thể
hơn nữa để tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, bảo đảm huy động đúng mức các
nguồn thu từ các thành phần kinh tế theo chính sách thuế hiện hành, tăng cường
nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
2.2. Cần vận hành Quỹ Đầu tư
phát triển của tỉnh, để chủ động huy động vốn và tăng quy mô nguồn vốn. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh An Giang chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập
trung huy động nguồn vốn để đầu tư đối với các dự án thuộc đối tượng đầu tư của
các tổ chức tín dụng đúng theo quy định hiện hành của pháp luật.
2.3. Trên cơ sở các cơ chế chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long, cần
chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ thủ tục và tăng cường quan hệ với các Bộ, ngành Trung
ương để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
2.4. Xây dựng Đề cương chi tiết
các dự án để tranh thủ vốn từ các tổ chức tài trợ quốc tế (bao gồm vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và các tổ chức phi Chính phủ …) để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cụ thể như:
- Các ngành cần xây dựng kế hoạch
và đề cương chi tiết các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi để thực
hiện các mục tiêu phát triển của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015, đáp ứng thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, trong đó:
+ Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA
cho các dự án đầu tư công quan trọng khó có khả năng thu hút đầu tư của khu vực
tư nhân.
+ Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA
và vốn vay ưu đãi như nguồn vốn bổ trợ nhằm khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó cần
triển khai thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (theo Quyết định
số: 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ), trên cơ
sở vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư trong Dự án phải đảm bảo tối thiểu bằng 30% phần
vốn của khu vực tư nhân tham gia dự án. Nhà đầu tư có thể huy động vốn vay
thương mại và các nguồn khác (không có bảo lãnh của Chính phủ) tới mức tối đa bằng
70% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia Dự án.
2.5. Tập trung đẩy mạnh thu hút
đầu tư, lựa chọn danh mục và lập đề cương dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức
BOT, BTO, BT, PPP, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông (nhất là hệ thống
đường tỉnh) để tạo điều kiện cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển nhanh hơn,
kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch
và xuất khẩu. Tập trung đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và các cụm tiểu thủ
công nghiệp, tạo quỹ đất và kêu gọi đầu tư vào khu du lịch trọng điểm, khu kinh
tế cửa khẩu của tỉnh.
2. 6. Đẩy mạnh xã hội hóa trên
các lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ... theo
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, có chính sách tạo
mặt bằng nhằm đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư. Mở rộng việc huy động vốn và xã hội
hóa đầu tư gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.7. Về tăng cường hợp tác, liên
kết các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long: tập trung phối hợp với Ban chỉ
đạo điều phối, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của Trung ương và các Tổ
điều phối của các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm. Đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, tạo sự liên kết với các tập đoàn
kinh tế, các công ty lớn để thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội.
2.8. Nâng cao năng lực công tác
xây dựng, điều hành và quản lý kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư xây dựng hằng
năm theo hướng tập trung.
3. Chi tiết kế hoạch triển
khai Chương trình
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
A
|
Kế hoạch chung của Sở, ban, ngành
và huyện, thị xã, thành phố
|
|
Các Sở ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015, trong đó cần xây dựng kế hoạch trung hạn đầu tư 03 năm 2013-2015,
ghi rõ từng nguồn vốn cụ thể và xem xét các danh mục dự án không có khả năng
cân đối vốn, đề xuất danh mục các dự án chuyển đổi hình thức đầu tư.
|
Các Sở Ban, Ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch triển khai
|
Trước 10/7/2012
|
|
Các Sở Ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tiến hành rà soát các dự án đã có trong danh mục sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ và xây dựng kế hoạch phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ 5
năm 2011-2015 và kế hoạch năm 2012.
|
Các Sở Ban, Ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
|
Kế hoạch
|
Trước 10/7/2012
|
|
Các Sở ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang năm 2012, đồng thời
tiến hành rà soát các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2012 chưa bố trí
đủ vốn ưu tiên bố trí vốn, để tập trung đầu tư theo Quyết định số:
2395/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
- Các Sở Ban, Ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo Ban chỉ đạo.
|
Kế hoạch
|
Trong tháng 6/2012
|
|
Các huyện, thị xã, thành phố, xác
định danh mục đầu tư các công trình kế cấu hạ tầng thuộc phạm vi cân đối ngân
sách của huyện, thị xã, thành phố, trong đó ưu tiên đầu tư cứng hóa mặt lộ
giao thông nông thôn quan trọng đấu nối tỉnh lộ phục vụ vận chuyển lương thực,
trong khả năng cân đối ngân sách cấp huyện quản lý .
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố Ban hành Kế hoạch đầu tư xây dựng thuộc ngân sách huyện quản lý
|
Trong tháng 6/2012
|
B
|
Nhiệm vụ cụ thể từng ngành và
huyện, thị xã, thành phố
|
1
|
Lãnh vực giao thông
|
|
Tập trung triển khai đầu tư
nâng cấp các tuyến đường tỉnh đã được giao kế hoạch vốn, đồng thời lập hồ sơ
đề nghị nâng cấp các đường tỉnh thành Quốc lộ như: Đường tỉnh 941 và tuyến
Tri Tôn – Vàm Rầy; các Đường tỉnh 942, 952, 954.
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các huyện,
thị xã, thành phố
|
Báo cáo tiến độ hằng tháng và
nhu cầu vốn và hồ sơ đề nghị Bộ ngành trung ương.
|
Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng
tháng
|
|
Lập tổng dự toán, tổ chức đấu thầu
xây lắp các Cầu Tân An, Đường 957, để triển khai thực hiện năm 2012.
|
UBND thị xã Tân Châu và UBND
huyện An Phú
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính; Sở Giao thông Vận tải
|
Quyết định phê duyệt
|
Trước cuối tháng 8/2012
|
|
Xây dựng các tuyến đường huyện
nội ô đô thị, để phục vụ vận chuyển lương thực và giao thông đô thị như: Đường
kênh thần nông, Cầu Phú Hội, Nâng cấp đường Bắc Cây Dương-Nam Phù Dật, Đường
cột dây thép vào cụm CN An Phú, Đường Lý Thái Tổ, Đường dẫn cầu Ông Chưởng.
|
Các huyện Phú Tân, An Phú,
Châu Phú, Chợ Mới và thành phố Long Xuyên
|
Các Sở : Giao thông Vận tải, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng
tháng
|
2
|
Công nghiệp - Điện - Nước
|
|
Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, để kêu gọi đầu tư; Triển khai Chương
trình cấp nước và vệ sinh nông thôn.
|
Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở NN
và PTNT và Trung tâm NSVSMTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
|
Báo cáo hằng tháng tình hình
triển khai.
|
Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng
tháng
|
3
|
Nông nghiệp - thủy lợi
|
|
Tập trung xây dựng và từng bước
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trong đó năm 2012 đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với quy
trình sản xuất tiên tiến:
- Hoàn chỉnh xây dựng các
trung tâm sản xuất giống trong năm 2012.
- Triển khai đầu tư các công
trình phòng chống sạt lỡ bờ sông
- Hoàn chỉnh đầu tư trạm bơm
điện năm 2012, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu.
- Tiếp tục triển khai nạo vét
và kết hợp gia cố đê bao phục vụ sản suất (vốn thủy lợi phí tạo nguồn và vốn
chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn).
- Triển khai thực hiện dự án:
bảo vệ và phát triển rừng, Trồng cây bảo vệ đê bao sản xuất 03 vụ, Trạm Bảo vệ
TV- Khuyến nông - Thú y.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi An Giang và UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính
|
Báo cáo kết quả triển khai,
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch danh mục và vốn công trình nạo vét kênh
|
- Kế hoạch nạo vét kênh chậm
nhất tháng 6/2012
- Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng
tháng
|
4
|
Thông tin - Truyền thông
|
|
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại
các Sở Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
CNTT, đảm bảo an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT triển khai ứng dụng CNTT
và khởi động xây dựng Trung tâm dữ liệu chung của tỉnh An Giang.
- Triển khai xây dựng, nâng cấp
hệ thống truyền thanh các xã theo lộ trình.
- Tăng cường đầu tư Đài phát
thanh truyền hình, Máy phát thanh FM 10KW và Trạm Phát lại VTV Núi Cấm, nhằm
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần cũng như đáp ứng công tác tuyên
truyền.
|
Sở Thông tin Truyền thông, Đài
PTTH An Giang
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
|
Báo cáo kết quả triển khai
|
Định kỳ ngày 15 hằng tháng
|
5
|
Khoa học và Công nghệ
|
|
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là các lĩnh vực công nghệ sinh học, trong năm
2012 hoàn thành Trại thực nghiệm KHCN An Giang, TB hiệu chuẩn Chi cục Đo lường
chất lượng (GĐ 2), hoàn chỉnh lập dự án Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh AG
theo nhu cầu địa phương và Khu huấn luyện KT SX giống, nuôi cá nước
ngọt.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Báo cáo kết quả triển khai,
trình dự án thẩm định
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng, trình dự án trong quý III/2012.
|
6
|
Tài nguyên - Môi trường - Công
cộng
|
|
Phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ môi trường, nên cần tập trung đầu tư các dự án sau:
|
|
|
|
|
|
- Triển khai thực hiện CSHT
khu liên hợp xử lý chất thải rắn An Giang
|
UBND Tp Long xuyên
|
Sở Tài nguyên Môi trường, Sở
Xây dựng và UBND huyện Châu Thành
|
Báo cáo kết quả triển khai,
trình dự án thẩm định
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng, trình dự án trong quý III/2012.
|
|
- Triển khai thực hiện CSHT hệ
thống xử lý rác thải h.Phú Tân và thị xã Tân Châu
|
UBND huyện Phú Tân
|
Sở Tài nguyên Môi trường, Sở
Xây dựng và UBND thị xã Tân Châu
|
Báo cáo kết quả triển khai,
trình dự án thẩm định
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng, trình dự án trong quý III/2012.
|
|
- Triển khai thực hiện dự án
xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Châu Đốc
|
Công ty Cổ phần điện nước An
Giang
|
UBND thị xã Châu Đốc và các Sở
ngành liên quan
|
Báo cáo kết quả triển khai,
trình dự án thẩm định
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng.
|
|
- Tiến hành lập và trình thẩm
định các dự án như: Hệ thống thuỷ lợi vùng cao thích ứng biến đổi khí hậu huyện
Tri Tôn và Tịnh Biên; Quản lý tài nguyên và tái trồng rừng đất ngập nước
trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang; Nhà máy xử lý chất thải rắn
xã Phước Hưng huyện An Phú.
|
Sở: Nông nghiệp và PTNT; Sở
Tài nguyên Môi trường, UBND huyện An Phú.
|
Các Sở, Ngành liện quan và
UBND huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
|
trình dự án thẩm định và phê
duyệt
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng, trình dự án trong quý III/2012.
|
7
|
Thương mại - Dịch vụ
|
|
|
|
|
|
Phát triển thương mại - dịch vụ
- du lịch gắn với kinh tế biên giới. Trong đó, xác định xuất khẩu là trọng
tâm của phát triển thương mại - dịch vụ, do đó cần đầu tư các công trọng yếu
sau:
- Hoàn chỉnh hạ tầng khu kinh
tế cửa khẩu và các chợ Biên giới.
- Triển khai hoàn chỉnh Khu
thương mại dịch vụ Khánh Bình (gđ 01).
- Tiếp tục đề nghị Bộ Công
thương đầu tư các chợ khu vực biên giới.
|
Sở Công thương, Ban Quản lý
Khu kinh tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính
|
Báo cáo kết quả triển khai.
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng
|
8
|
Giáo dục - Đào tạo - Day nghề
|
|
Tập trung nguồn lực đầu tư cho
giáo dục theo quan điểm chuẩn hóa trong năm 2012, cần thực hiện như sau:
- Hoàn thành đầu tư phần xây lắp
cho các Trường trung học phổ thông chuyển tiếp, các điểm Trường trung học cơ sở
hỗ trợ huyện, Đề án mức chất lượng tối thiểu;
- Ưu tiên đầu tư mua sắm các
trang thiết bị cho các trường đã đầu tư hoàn chỉnh phần xây lắp.
- Triển khai dự án đầu
tư xây lắp và mua sắm thiết bị cho các điểm trường thuộc Đề án trường đạt chuẩn
quốc gia thuộc danh mục năm 2010 sử dụng nguồn vốn Chuơng trình mục tiêu quốc
gia giáo dục-đào tạo và ngân sách tỉnh;
- Hoàn thành Đề án Kiên
cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên gia đoạn 2008-2012 (các
danh mục đã và đang triển khai);
- Triển khai Đề án Phổ cập
mẫu giáo 5 tuổi và Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông Dân
tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 tỉnh An Giang;
- Tập trung đầu tư hoàn thành
phần xây lắp Trường Đại học An Giang, để phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành đầu
tư trang thiết bị mới; Nâng cấp hoàn chỉnh trường Cao đẳng Nghề để tiếp nhận
thiết bị dạy nghề; hoàn chỉnh đầu tư các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục
thường xuyên huyện, thị, thành phố đã được bố trí vốn kế hoạch năm 2012.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính
|
Báo cáo kết quả triển khai.
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng
|
9
|
Y tế
|
|
Thực hiện mục tiêu chiến lược
chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ
mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, trong năm 2012
cần thực hiện hoàn thành công tác sau:
- Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng
các bệnh viện tuyến huyện, các trung tâm y tế dự phòng, các phòng khám khu vực
và các trạm y tế xã, phường.
- Khởi công xây dựng mới Bệnh
viện đa khoa trung tâm An Giang (điểm mới) trong quý III/2012.
|
Sở Y tế tỉnh An Giang, Bệnh viện
ĐKTT tỉnh, UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính
|
Báo cáo kết quả triển khai.
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng
|
10
|
Văn hóa - Thể thao
|
|
Đẩy mạnh đầu tư có trọng điểm
các công trình thể thao truyền trình, nhằm phát triển phong trào thể dục, thể
thao thành tích cao, quần chúng, nâng cao thể trạng, sức khỏe của người dân
và tăng cường hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân, trong năm 2012 cần
thực hiện như sau:
- Tập trung đầu tư các khu lưu
niệm, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử của tỉnh, các nhà truyền thống, đền
thờ, nhà bia tưởng niệm, nhà bảo tàng, nhà truyền thống, các làng nghề truyền
thống, các nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu niên.
- Cần tập trung đầu tư
các công trình phục vụ cho các hoạt động thi đấu thể thao và thể thao phong
trào cấp huyện, thị xã, thành phố; cấp tỉnh và cấp quốc gia, như: Nhà thi đấu
thể thao huyện, thị, thành và các hồ bơi 200 chỗ tại thành phố Long Xuyên, 25
chỗ tại các huyện.
- Khởi động đầu tư thiết chế
văn hóa, thể thao cho cấp xã thực hiện chương trình nông thôn mới.
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
và Ủy ban nhân dân các huyện như: Thoại Sơn, An Phú, Chợ Mới và Ủy ban nhân
dân thị xã Tân Châu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính và Sở Thông tin Truyền thông
|
Báo cáo kết quả triển khai.
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng
|
11
|
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
|
Đảm bảo tốt các chỉnh sách an
sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề việc làm, cần thực hiện như sau:
- Hoàn thành đầu tư các trung
tâm dạy nghề cấp huyện và các điểm trường trung cấp nghề.
- Hoàn chỉnh trung tâm chữa bệnh
Giáo dục lao động Xã hội và Trung tâm quản lý sau cai nghiện.
- Xây dựng thí điểm 03 trung
tâm giới thiệu việc làm ở 03 huyện: Thị xã Châu Đốc, Tân Châu và huyện Chợ Mới.
- Thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ người nghèo về nhà ở, đất ở sản xuất, đào tạo nghề và giải quyết việc
làm ...
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội; Sở xây dựng (thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo..)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo kết quả triển khai
|
Chậm nhất cuối năm 2012
|
12
|
An ninh - Quốc phòng
|
|
Phát triển kinh tế gắn đảm bảo
quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện tại, do đó
trước mắt trong năm 2012, cần thực hiện các công việc sau:
- Chọn một số địa điểm để triển
khai trước các khu vực phòng thủ của tỉnh và triển khai thực hiện hạ tầng cụm
dân cư, quân nhân BĐBP khu vực biên giới.
- Hoàn thành đầu tư các công
trình đáp ứng nhu cầu làm việc cho công an tỉnh và đáp ứng nhu cầu phục vụ
người dân.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bội đội Biên phòng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính và Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh
|
Báo cáo kết quả triển khai.
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng
|
13
|
Trụ sở làm việc các cơ quan
Nhà nước, Đảng, Đoàn thể
|
|
Tiếp tục đầu tư mới hoặc cải tạo
một số cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã hiện nay còn sử dụng tạm
cơ sở cũ, chưa đáp ứng yêu cầu, chưa bảo đảm đủ diện tích nơi làm việc theo
quy định.
|
Các Sở: Công thương, Nông nghiệp
và PTNT, VP UBND tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, UBND các huyện: CP, CT, TT, TB,
AP, PT, CM, TS, và thị xã TC
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính, Sở Xây dựng và Sở Nội vụ
|
Báo cáo kết quả triển khai.
|
Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng
tháng
|
14
|
Công tác kiểm tra, giám sát,
xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị
|
|
Tổ chức 10 đợt kiểm tra, công
tác triển thực tế địa bàn về tình hình triển khai.
|
Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên
giúp viên
|
Các Sở ban ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
|
Tiếp nhận các ý kiến đề xuất
và xử lý vướng mắc, báo cáo kết quả UBND tỉnh
|
Định kỳ hằng tháng
|
|
Thu thập số liệu, xử lý số liệu
xây dựng kế hoạch năm và kế hoạch trung hạn 2013-2015 và danh mục các công
trình không có khả năng cân đối vốn, chuyển đổi hình thức đầu tư của các đơn
vị gửi.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở ban ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
|
Kế hoạch chung của tỉnh và
danh mục chuyển đổi hình thức đầu tư
|
Chậm nhất hết quý II/2012
|
|
Tổ chức họp lấy ý kiến đóng
góp kế hoạch năm và kế hoạch trung hạn 2013-2015 và danh mục các công trình
chuyển đổi hình thức đầu tư .
|
Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên
giúp viên
|
Các Sở ban ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch hoàn chỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
|
Chậm nhất hết quý II/2012
|
|
Tổ chức họp lấy ý kiến đóng
góp danh mục các công trình chuyển đổi hình thức đầu tư và triển khai các
chính sách thu hút đầu tư thực hiện các dự án.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở ban ngành, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư tỉnh An Giang và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
doanh nghiệp...
|
Tìm kiếm nhà đầu tư cho một số
dự án quan trọng
|
Thực hiện trong quý III/2012
|
|
Tổ chức hội nghị sơ kết hằng
quý để rút kinh nghiệm và đề ra những nhiệm vụ trong tâm của của quý kế tiếp,
cuối năm hội nghị tổng kết.
|
Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên
giúp viên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh
|
Thông báo kết luận của Ban chỉ
đạo chương trình
|
Thực hiện hằng quý
|
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
Tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh
xây dựng kế hoạch triển khai năm 2012 và kế hoạch trung hạn 03 năm 2013-2015
triển khai chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
Đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh, hàng năm tổng hợp, báo cáo, đề
xuất với Ban chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời bổ sung, điều chỉnh
các giải pháp, nhiệm vụ cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế từng giai
đoạn.
Gắn việc chỉ đạo triển khai thực
hiện Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An
Giang giai đoạn 2011-2015 ” trên địa bàn tỉnh An Giang hàng năm.
Các Sở, Ban, ngành theo chức
năng nhiệm vụ của ngành phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch
chi tiết năm 2012, kế hoạch trung hạn 2013-2015, hoạch định thời gian cụ thể để
phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong Chương trình.
Cụ thể hoá các nội dung của
Chương trình vào kế hoạch ngành hàng năm, coi việc phát triển phát triển kết cấu
hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là nội dung quan trọng trong chương trình
phát triển của ngành.
Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt,
cấp đảm bảo kinh phí phục vụ Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ” trên địa bàn tỉnh An Giang
cho các Sở, Ban, ngành liên và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các ngành thành viên thực hiện chương trình. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú có sức lan toả rộng rãi đến các Sở,
Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và mọi tầng
lớp nhân dân. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đưa các tin, bài, phóng sự, những
kết quả nổi bật của Chương trình.
Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý,
năm kết quả triển khai Chương trình, gửi thường trực Ban chỉ đạo tỉnh, cơ quan
thường trực tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo chương trình và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
Căn cứ vào Chương trình của tỉnh
và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, tham mưu cho Huyện uỷ, Thị uỷ,
Thành uỷ ban hành các Nghị quyết về triển khai xây dựng Chương trình và có Kế
hoạch cụ thể triển khai thực hiện năm 2012 và kế hoạch trung hạn 03 năm 2013 -
2015 thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương.
Cụ thể hoá các nội dung của
Chương trình vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương, coi việc phát triển phát triển kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế xã hội
là nội dung quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Các địa phương phải dành quỹ đất
để xây dựng (nếu có công trình triển khai trên địa bàn).
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng các dự án thuộc Chương trình “Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ”
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tổ chức kiểm tra, báo cáo định kỳ
tháng, quý năm kết quả triển khai chương trình, gửi thường trực Ban chỉ đạo tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ Kế hoạch này, Văn
phòng thường trực Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm tham mưu Ban Chỉ đạo Chương
trình và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện, báo cáo kết quả
cho Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh./.