Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2011 ban hành chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1763/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/07/2011
Ngày có hiệu lực 05/08/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1763/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 26 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 -2015;

Căn cứ Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Quảng Bình;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 984/KHĐT-KT ngày 12 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban T. vụ Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban T. vụ các huyện, thành phố;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, XDCB, CV VPUBND tỉnh.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, UBND tỉnh xây dựng Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Bình để chỉ đạo và điều hành thực hiện các hoạt động đầu tư và quản lý phát triển, làm căn cứ để các cấp, các ngành định hướng các hoạt động đầu tư của mình theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ-XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010

I. Kết quả đạt được

Trong những năm qua tỉnh đã chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng đồng bộ, đã huy động các nguồn lực và đa dạng nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn của Trung ương, nguồn vốn ODA, từ ngân sách địa phương; huy động sự đóng góp của người dân và các doanh nghiệp. Tổng vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội thời kỳ 2006-2010 gần 10.000 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho hạ tầng kinh tế chiếm trên 70%, hạ tầng xã hội chiếm gần 30%. Tập trung ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực quan trọng như giao thông, thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Trong đó đã đặc biệt quan tâm đến các dự án cơ sở hạ tầng lớn tạo bước đột phá để phát triển kinh tế xã hội như sân bay, cảng biển Hòn La, hạ tầng Khu kinh tế, các dự án giao thông chiến lược, cấp nước, cấp điện, bưu chính viễn thông... tạo điều kiện thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể như sau:

1.1. Hạ tầng kinh tế

a. Giao thông

Hệ thống hạ tầng giao thông của tỉnh từng bước được hình thành đồng bộ bao gồm đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Mạng lưới giao thông liên thôn, liên xã được quan tâm đầu tư, năm 2005 có 154/159 xã, đến năm 2010 có 100% số xã, phường, thị trấn có đường ôtô đến tận trung tâm xã. Hầu hết các tuyến đường quan trọng được đầu tư cải tạo, nâng cấp như: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 12A, Tỉnh lộ 570B (Tỉnh lộ 4 cũ), Tỉnh lộ 564 (Tỉnh lộ 10 cũ), Tỉnh lộ 563 (Tỉnh lộ 11 cũ), cầu Kiến Giang, cầu Nhật Lệ, cầu Quảng Hải, đường từ xã Quảng Sơn - Cao Quảng, đường về các xã Quảng Hải, Thuận Hóa, Liên Trạch, Ngư Hóa, Châu Hóa, các tuyến đường du lịch, đường nội thị. Nhiều công trình quan trọng khác của tỉnh được xây dựng và đưa vào sử dụng như: Sân bay Đồng Hới với năng lực 500.000 hành khách/năm, cảng Hòn La giai đoạn 1 cho tàu 10.000 - 20.000 tấn cập cảng; đã khôi phục, nâng cấp cảng Gianh cho tàu 1.000 tấn cập cảng với năng lực bốc xếp 100.000 tấn/năm... góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH nhanh trong giai đoạn 2006-2010. Nhiều công trình, dự án đang được triển khai xây dựng nhằm tạo tiền đề cho phát triển KT-XH nhanh hơn trong thời gian tới như: Tỉnh lộ 565 (Tỉnh lộ 16 cũ), đường và cầu về xã Văn Hoá, đường từ Khu kinh tế Hòn La đến khu xi măng tập trung Văn Hóa, Châu Hóa, Tiến Hóa, đường tỉnh lộ 562 (Tỉnh lộ 20 cũ), cầu Trung Quán, đường tránh nhà máy xi măng Sông Gianh, đường Mai Thủy-An Thủy,....

b. Nông nghiệp

- Trong 5 năm qua bằng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách tập trung, vốn ODA, vốn dân đóng góp, hệ thống công trình thủy lợi, an toàn hồ đập trên địa bàn đã được nâng cấp, cải tạo. Nhiều công trình đã đưa vào sử dụng như: hồ Rào Đá, Sông Thai, Tiên Lang, Vực Sanh, cụm hồ chứa nước huyện Tuyên Hóa, Hệ thống thủy lợi tiểu vùng II Tả Kiến Giang. Một số công trình đang triển khai xây dựng như hồ Thác Chuối, Hệ thống thủy lợi Thượng Mỹ Trung, Hồ Tróoc Trâu, Vân Tiền, cụm công trình thủy lợi huyện Quảng Trạch,... Công suất tưới tiêu ngày càng tăng, tỷ lệ diện tích lúa được tưới chủ động năm 2006 chỉ đạt 80%, năm 2010 tăng lên 90,6%, trong đó diện tích lúa Đông Xuân tưới đạt gần 100% diện tích. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 123 hồ chứa, 65 đập dâng lớn nhỏ, 164 trạm bơm điện với tổng dung tích hồ đập gần 343 triệu m3 nước.

- Chương trình kiên cố hóa hệ thống kênh mương đã được quan tâm đầu tư bằng các nguồn vốn, trong 5 năm qua đã kiên cố hóa được trên 300km kênh mương, ngày càng đáp ứng tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp.

- Chương trình MTQG về nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2006-2010 toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng nhiều công trình ở miền núi, vùng sâu, phát huy tác dụng, đảm bảo phục vụ nước cho sinh hoạt cho dân cư, trên 540.000 người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, chiếm 73,2% dân số nông thôn toàn tỉnh.

[...]