ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2004/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
8 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: QUY ĐỊNH CHẾ
ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2003/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp lệnh phí và lệ
phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày
17/01/2003 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 15/01/2003 về danh mục các loại phí trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận;
- Căn cứ công văn số 185 /TTHĐ-BT ngày
26/11/2004 của Thường trực HĐND Tỉnh Bình Thuận về ban hành phí thư viện;
- Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Văn
hóa Thông tin tại công văn số 3013 LS/TC-VHTT ngày 29/6/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thư viện tại Thư viện Bình Thuận”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 39/1999/QĐ-CTUBBT ngày 12/6/1999 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Bình Thuận.
Điều 3: Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính
phối hợp với Cục Thuế, Sở Văn hóa Thông tin hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định này.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Cục
trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc Thư viện Tỉnh căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận:
- Như điều 4
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- CT, các PCT UBND Tỉnh
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Sở Tư pháp
- Lưu VP, PPLT, VX, TH
|
TM.UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2004/QĐ-UBBT ngày / 12 /2004 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh )
CHƯƠNG I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng thu: Các cá nhân có nhu
cầu sử dụng tài liệu trong thư viện thuộc phạm vi quản lý của Thư viện Bình Thuận.
Điều 2: Cơ quan thu: Thư viện Tỉnh Bình
Thuận.
CHƯƠNG II:
QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ SỬ DỤNG, KIỂM TRA GIÁM SÁT
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM
Điều 3: Mức thu:
1/ Phí thẻ đọc tài liệu:
- Đối với bạn đọc là người lớn: 15.000 đồng/thẻ/năm
- Đối với bạn đọc là thiếu nhi: 5.000 đồng/thẻ/năm
2/ Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện, phòng đọc
tài liệu quý hiếm và các phòng đọc đặc biệt khác (nếu có):
- Đối với bạn đọc là người lớn: 30.000 đồng/thẻ/năm
- Đối với bạn đọc là thiếu nhi: 10.000 đồng/thẻ/năm
Điều 4: Quản lý, sử dụng:
1/ Cơ quan thu phí thư viện phải thực hiện:
- Tổ chức thu phí thư viện thu đúng quy định tại
Quyết định này.
- Thực hiện mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ số lượng tiền được nhiều hay ít mà hàng
ngày hoặc tối đa 05 ngày một lần phải lập bảng kê gửi toàn bộ số tiền phí thư
viện vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ các khoản
phí đã thu, nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu
– chi tiền phí phải được phản ánh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính
của đơn vị hàng năm.
- Thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu và
quyết toán thu, nộp tiền phí thư viện với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo
đúng quy định hiện hành.
2/ Số tiền thu phí thư viện được phân phối và sử
dụng như sau: Cơ quan thu được để lại toàn bộ số thu được sau khi nộp thuế giá
trị gia tăng (nếu có) để chi phí phục vụ công tác thu, gồm:
a/ 80% bổ sung kinh phí hoạt động nghiệp vụ của
đơn vị thu:
Trong đó:
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí
như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước sinh hoạt.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục
vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
- Chi các hoạt động khác.
b/ 20% trích lập 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi
của đơn vị thu. Mức trích lập 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3
tháng lương thực hiện.
Điều 5: Trách nhiệm của các các cơ quan:
1/ Trách nhiệm của Thư viện Bình Thuận:
- Khi thu phí đơn vị phải lập và cấp biên lai
thu phí cho đối tượng nộp phí.
- Chứng từ thu phí thư viện, sử dụng biên lai
thu do cơ quan thuế thống nhất phát hành.
- Thực hiện kê khai, thu nộp, quyết toán tiền
phí thư viện quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Hàng năm lập dự toán, quyết toán kết quả thu nộp
và tình hình sử dụng kinh phí để lại với cơ quan tài chính theo chế độ tài
chính hiện hành.
2/ Trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan thu phí thực hiện
việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo
đúng pháp luật về phí, lệ phí.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và
quyết toán phí thư viện; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký,
kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng
và lưu giữ chứng từ thu phí .
Điều 6: Xử lý vi phạm:
1/ Tổ chức, cá nhân khi đến thư viện đọc sách hoặc
mượn sách thì phải chấp hành theo quy chế của thư viện và quy định của pháp luật.
Tùy từng trường hợp vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật.
2/ Người nào không thực hiện đúng những quy định
về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3/ Tổ chức thu phí không đúng quy định của pháp
luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, trường hợp không
xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách nhà
nước.
CHƯƠNG III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Trong quá trình thực hiện các tổ
chức, cá nhân nếu có khó khăn vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân Tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết.