ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
895/QĐ-UBND
|
Bà Rịa -
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2021/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG
12 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU VỀ QUY ĐỊNH KHU VỰC
THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ XÃ, THỊ TRẤN, KHU DÂN CƯ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP
CHĂN NUÔI; VÙNG NUÔI CHIM YẾN; CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI
KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ
trình số 70/TTr-SNN ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định khu
vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép
chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời
cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị
trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Công Vinh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2021/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY ĐỊNH KHU VỰC THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ XÃ,
THỊ TRẤN, KHU DÂN CƯ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI; VÙNG NUÔI CHIM YẾN; CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Căn cứ Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị
xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính
sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
nội dung Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, tạo sự thống
nhất và quyết tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành, tạo sự đồng thuận trong
nhân dân và tự giác thực hiện góp phần đưa Nghị quyết vào cuộc sống hiệu quả.
b) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và
hiệu quả.
c) Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiến
hành các hoạt động triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại khu vực
chăn nuôi nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư do hoạt động chăn
nuôi gây ra. Đồng thời, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ di dời hoặc chấm
dứt hoạt động chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Tuyên truyền thực hiện Nghị quyết
phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện; được
tiến hành liên tục, toàn diện, đồng bộ, thống nhất, kịp thời; phổ biến các quy
định, chính sách đến các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động chăn nuôi, đặc
biệt đối với cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa
bàn quản lý.
b) Đảm bảo sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; quán triệt
thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung của Nghị quyết, nhất là về vai trò, ý
nghĩa của công tác chăn nuôi trong tình hình hiện nay.
c) Xác định nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan
quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, đảm bảo chất lượng và tiến độ
hoàn thành công việc.
d) Trong quá trình triển khai thực hiện
phải đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết. Có lộ trình cụ thể để đảm bảo Nghị
quyết được triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
e) Thường xuyên, kịp thời kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện để việc triển khai thực hiện Nghị quyết trên
địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
h) Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị
quyết để kịp thời đề xuất sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND
a) Đăng tải toàn văn nội dung của Nghị
quyết trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh; giới thiệu, phổ biến Nghị quyết thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như: Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
hệ thống loa truyền thanh cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2022 và thường
xuyên.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung cơ bản của Nghị quyết và các văn bản liên quan cho đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý chăn nuôi (thông qua lồng ghép
chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới
theo kế hoạch và lồng ghép với các chương trình công tác khác để phù hợp với điều
kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương).
* Cấp tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022 và các
năm tiếp theo.
- Thành phần tham dự: Đại diện các đơn
vị, tổ chức chính trị xã hội; cán bộ, công chức, viên chức có hoạt động liên
quan đến lĩnh vực chăn nuôi cấp tỉnh và một số doanh nghiệp đang đầu tư, hoạt động
lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
* Cấp huyện:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp
xã và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2022 và
các năm tiếp theo.
- Thành phần tham dự: Cán bộ,
công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn
nuôi ở cấp huyện, xã; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành
lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để thành lập và phân công nhiệm
vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên tham gia Ban chỉ đạo cấp huyện.
3. Xác định
khu vực không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến
a) Tổ chức xác định ranh giới các vùng
thuộc khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến theo quy định tại
Điều 2, 3 của Nghị quyết.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện giáp ranh.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
b) Lập bản đồ chi tiết các khu vực
không được phép chăn nuôi, vùng nuôi chim yến và vùng quy hoạch khuyến khích
chăn nuôi tập trung đến từng địa bàn cấp xã và công khai cho người dân được biết.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức
Chính trị - Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Quý II,
III/2022 và thường xuyên.
4. Rà soát, thống kê,
lập danh sách phân loại các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép
chăn nuôi
a) Xây dựng biểu mẫu, tổ chức tập huấn
hướng dẫn ghi chép, điều tra, thống kê, phân loại cơ sở chăn nuôi nằm trong khu
vực không được phép chăn nuôi.
* Xây dựng biểu mẫu:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
* Tập huấn hướng dẫn ghi chép, điều tra, thống kê,
phân loại cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi:
- Cấp tỉnh (tập huấn cho cán bộ cấp
huyện, xã):
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
+ Số lượng lớp tập huấn dự kiến: 08 lớp
(mỗi huyện, TX, TP/01 lớp).
+ Thời gian thực hiện: Quý II, III/2022.
- Cấp huyện (tập huấn cho cán bộ cấp
xã, thôn):
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
+ Cơ quan phối hợp, hỗ trợ: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thời gian thực hiện: Quý II, III,
IV/2022.
b) Thành lập các Tổ kiểm kê để tổ chức
kiểm kê, lập biên bản ghi nhận hiện trạng, xác định số đơn vị vật nuôi hiện có
tại thời điểm xác minh của từng cơ sở chăn nuôi trong vùng không được phép chăn
nuôi và xác nhận thời gian thực hiện tháo dỡ, di dời.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức Chính
trị - Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Quý III,
IV/2022.
5. Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch di dời, chấm dứt hoạt động cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu
vực không được phép chăn nuôi hàng năm
- Nội dung: Hằng năm lập danh sách,
xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và chi trả tiền hỗ trợ cho các cơ sở chăn
nuôi thực hiện tháo dỡ, di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp (góp ý, thẩm định
kinh phí,..): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
- Dự kiến lộ trình thực hiện:
+ Năm 2022: Mỗi đơn vị cấp huyện chọn
1-2 đơn vị cấp xã để triển khai thực hiện thí điểm nhằm đánh giá,
rút kinh nghiệm để nhân rộng. Với các đơn vị cấp xã khác vẫn thực hiện di dời,
chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi có nhu cầu tự nguyện.
+ Năm 2023: Triển khai trên toàn tỉnh,
phấn đấu đạt tối thiểu 50% số cơ sở chăn nuôi buộc phải di dời hoặc chấm dứt hoạt
động.
+ Năm 2024: Hoàn thành công tác di dời,
chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn
nuôi.
+ Năm 2025: Giải quyết các tồn đọng.
6. Kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
- Nội dung:
+ Kiểm tra đột xuất, định kỳ
hàng quý, 6 tháng và năm; tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện Nghị quyết ở cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố.
+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Nghị quyết; tình hình
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
+ Xem xét, tham mưu các cấp có thẩm
quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các địa phương, đơn vị trong quá
trình thực hiện Nghị quyết.
- Cơ quan chủ trì:
+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở ngành liên
quan.
7. Công tác khác
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đánh giá không để phát sinh các cơ sở chăn nuôi trong vùng không được phép chăn
nuôi và nuôi chim yến không thuộc vùng nuôi chim yến. Trường hợp chủ cơ sở cố
tình xây dựng cơ sở chăn nuôi sau ngày Nghị quyết có hiệu lực thì cương quyết xử
lý, không thực hiện hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Các nội dung khác liên quan Nghị
quyết.
- Thực hiện theo các nội dung của Nghị
quyết và văn bản pháp luật liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Các sở ngành, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan xây dựng kinh phí triển khai thực hiện
Nghị quyết hàng năm như kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, tổ chức
tuyên truyền, tập huấn,... trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Cấp huyện
- Nguồn kinh phí hỗ trợ chính sách di
dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi được bố trí trong
dự toán ngân
sách cấp huyện theo Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định chi các hoạt động liên quan đến các nội dung triển khai thực hiện
Nghị quyết theo các quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập và quy chế hoạt động
của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng các biểu mẫu, biên bản và các giấy tờ có liên quan đến nghiệm thu,
thanh toán chi phí hỗ trợ người chăn nuôi thực hiện di dời và chấm dứt hoạt động
chăn nuôi tại các khu vực không được phép chăn nuôi.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết;
tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu cấp thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để các
sở ngành, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các biểu mẫu, biên bản, ... liên quan đến nghiệm thu, thanh
toán chi phí hỗ trợ người chăn nuôi di dời, chấm dứt hoạt động chăn nuôi tại
các khu vực không được phép chăn nuôi.
3. Các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
để chủ động tham gia và hỗ trợ các địa phương, sở ngành triển khai thực hiện
Nghị quyết.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và thành phố
- Chỉ đạo, phối hợp tổ chức xác định
ranh giới các vùng thuộc khu vực không được phép chăn nuôi trên từng địa bàn cấp
xã; công khai để người dân được biết.
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm kê, phân loại
và lập danh sách các cơ sở chăn nuôi phải thực hiện tháo dỡ di dời ra khỏi khu
vực không được phép chăn nuôi.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch, dự trù
kinh phí và ban hành quyết định chi trả tiền hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi đã
hoàn thành công tác tháo dỡ, di dời theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức nghiệm thu xác nhận và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ thực hiện tháo
dỡ, di dời cho các cơ sở chăn nuôi.
5. Chế độ thông tin báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan
báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn định kỳ 06
tháng, hằng năm (chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để tổng hợp, xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.