ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
89/2006/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2004 của
Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 274/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Văn bản số 102/SBCVT-VP
ngày 08 tháng 3 năm 2006 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV
ngày 06 tháng 4 năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính,
Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện
các nội dung, điều khoản của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Giám đốc
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
Nơi nhận :
- Như điều 4 ;
- Văn phòng Chính phủ ;
- Bộ Nội vụ ;
- Bộ Bưu chính Viễn thông;
- Thường trực Thành ủy ;
- Thường trực HĐND thành phố ;
- TTUB : CT, các PCT ;
- Ban TC/TU, Ban TTVH Thành ủy ;
- VPHĐ-UB : các PVP ;
- Các Tổ NCTH ; Lưu (CNN/HH) D.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG THÀNH PHỒ
HỒ CHÍ MINH
(Kèm
theo Quyết định số 89/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sở
Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có
chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát
sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
và theo quy định của pháp luật.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự
quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn
thông.
Điều 2.
Sở Bưu chính, Viễn thông có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh
phí hoạt động từ ngân sách và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước
theo quy định hiện hành.
Sở Bưu chính, Viễn thông thành
phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: HOCHIMINH CITY DEPARTMENT
OF POSTS AND TELEMATICS, (Viết tắt là: DPT HCM City)
Trụ sở làm việc của Sở Bưu
chính, Viễn thông đặt tại số 59 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 3.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Bưu chính, Viễn thông về toàn bộ hoạt động của Sở theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế này.
4.1. Về thi hành pháp luật :
4.1.1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành các quyết định, chỉ thị phục vụ công tác quản lý Nhà nước ngành
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
4.1 4.1.2. Nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố
các chủ trương, chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển ngành bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin phù hợp với quy hoạch phát triển bưu
chính viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia;
4.1.3. Chấp hành đúng quy định của
pháp luật về quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
4.1.4. Trình Ủy ban nhân
dân thành phố quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, kế họach dài hạn, 5
năm và hàng năm về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố và quy hoạch
phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia;
4.1.5. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin sau khi được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
4.2. Về bưu chính:
4.2.1 Trình Ủy ban nhân dân
thành phố các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu
chính trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển
khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
4.2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ
chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh
thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật;
4.2.3. Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn thành phố;
. Về viễn thông, Internet,
truyền dẫn phát sóng:
4.3.1 Trình Ủy ban nhân dân
thành phố các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn
thông và Internet trên địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra
thực hiện sau khi được phê duyệt;
4.3.2 Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh
thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật;
4.3.3 Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình
hoạt động trên địa bàn thành phố;
Phối hợp với cơ quan liên quan
kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong
lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn thành phố;
4.4. Về điện tử, công nghệ
thông tin:
4.4.1. Nghiên cứu trình Ủy ban
nhân dân thành phố :
- Các đề án phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần
mềm - dịch vụ, công nghiệp điện tử trên địa bàn thành phố phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được
phê duyệt.
- Chương trình, kế hoạch ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, kế hoạch xây dựng Chính phủ điện tử trên địa
bàn thành phố và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Các cơ chế, chính sách thúc đẩy
ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với
quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia;
- Kế hoạch bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
4.4.2. Trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành ;
4.4.3. Chịu trách nhiệm triển khai
các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu
chính, Viễn thông trên địa bàn thành phố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố;
4.4.4. Thẩm định các chương
trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Ủy
ban nhân dân thành phố giao;
4.5. Giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật;
4.6. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân
dân thành phố trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
lụt, bão; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
4.7. Tham gia thẩm định
hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu
tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật;
4.8. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố;
4.9. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện
điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Ủy ban nhân dân
thành phố và theo yêu cầu của tình hình thực tế.
4.10. Về đối ngoại:
4.10.1 Trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế hoặc tiếp
nhận viện trợ để tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đầu tư phát triển về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
4.10.2 Thực hiện và chỉ đạo thực
hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ cho thành phố, kể cả viện trợ
Chính phủ và phi Chính phủ có liên quan đến bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin khi được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép.
4.10.3 Được tổ chức, tham gia
các hội nghị hội thảo quốc tế về các lĩnh vực thuộc ngành do các tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức trong nước mời khi được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép
hoặc ủy quyền;
4.11. Về quản lý các Hội
ngành nghề :
4.11.1.Giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý Nhà nước về các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ
thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn theo
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
4.11.2. Cung cấp thông tin cần
thiết về chính sách, pháp luật, phương hướng, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
phát triển của ngành, tạo điều kiện thuận lợi để các Hội tham gia các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
4.11.3. Thu thập ý kiến của Hội
đóng góp với Đảng Nhà nước trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính
sách, nhiệm vụ công tác của ngành;
4.11.4 Phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các Hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện
điều lệ Hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của Hội;
4.11.5. Định kỳ hàng năm,
tổng hợp tình hình tổ chức hoạt động và quản lý Hội thuộc lĩnh vực để báo cáo
cho Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4.12. Về thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và tranh chấp chuyên ngành :
4.12.1. Thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của Sở Bưu chính, Viễn
thông trong việc chấp hành chính sách, chế độ quy định có liên quan của Nhà nước
và Ủy ban nhân dân thành phố.
4.12.2. Xử lý các vi phạm về hoạt
động bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn và giải quyết tranh
chấp chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
4.12.3. Giải quyết các đơn thư,
khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân về các nội dung có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Bưu chính, Viễn thông theo thẩm quyền hoặc đề
xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
4.12.4. Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
4.13. Về công tác tổ chức bộ
máy và cán bộ :
4.13.1. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ
chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật:
4.13.2. Nghiên cứu
và phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phương án kiện toàn
tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức thuộc Sở Bưu
chính, Viễn thông theo hướng cải cách hành chính và hoạt động có hiệu quả;
4.13.3. Nghiên cứu
và phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập,
chia tách, sáp nhập giải thể đối với các đơn vị trực thuộc Sở Bưu chính,Viễn
thông.
4.13.4. Xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương án tổ chức lại hoặc điều
chỉnh quy mô các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông nhằm đáp ứng
nhu cầu hoạt động và phát triển ngành trên địa bàn thành phố.
4.13.5. Thực hiện
việc bổ nhiệm và bố trí cán bộ theo các chức danh, tiêu chuẩn công chức trực
thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông theo quy định; phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Thành ủy và Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý đang công tác tại Sở Bưu chính, Viễn thông theo quy định
phân cấp quản lý cán bộ;
4.13.6. Quy hoạch,
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (kể cả trong
và ngoài nước) đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển
dụng cán bộ, công chức theo đúng quy định pháp luật và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
4.13.7. Thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở, phát huy năng lực, trình độ và nâng cao hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức và hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành trên địa
bàn thành phố, tạo điều kiện phát huy vai trò hoạt động của các tổ chức đoàn thể
như Đoàn thanh niên, Công Đoàn…
4.13.8. Hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông trong
việc thực hiện nhiệm vụ, sử dụng kinh phí, tài sản được cấp, biên chế được giao
đúng mục đích và có hiệu quả.
4.14. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4.15. Về tài chính :
4.15.1. Kinh phí hoạt động của Sở
Bưu chính Viễn thông do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài ra, Sở Bưu chính, Viễn
thông còn thực hiện các khoản thu, chi khác theo quy định của pháp luật
4.15.2. Phân bổ và kiểm tra thực
hiện theo đúng nguyên tắc chế độ tài chính và thực hiện dự toán thu, chi, quyết
toán kinh phí ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4.15.3. Cùng với các sở - ngành
chức năng tổ chức kiểm tra, đánh giá việc sử dụng kinh phí, tài sản do Nhà nước
giao cho các đơn vị trực thuộc Sở.
4.16. Thực hiện các công tác khác theo phân công và ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
CHƯƠNG 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5.
5.1. Sở
Bưu chính, Viễn thông thành phố làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Sở có Giám đốc
và các Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố về toàn bộ các hoạt động của Sở Bưu chính Viễn
thông. Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
bổ nhiệm, miễn nhiệm.
5.2. Phó Giám đốc Sở Bưu chính,
Viễn thông là người giúp việc cho Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các
nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều động theo đề nghị của Giám đốc Sở.
5.3. Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn
thông được quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các Phòng ban và
các đơn vị trực thuộc Sở, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc
Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
5.4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Bưu chính, Viễn thông và tình hình thực tế, sau khi trao đổi ý
kiến với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông được quyết định
thành lập, sát nhập hoặc điều chỉnh các phòng, ban chức năng của Sở cho phù hợp
trong từng thời kỳ; riêng Thanh tra Sở theo quy định của Pháp luật.
Điều 6.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Bưu chính, Viễn thông:
6.1. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ :
Văn phòng
Phòng Kế hoạch -Tổng hợp
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Bưu chính - Viễn thông
Phòng Nghiên cứu và Ứng dụng
Thanh tra Sở
6.2. Các đơn vị trực thuộc
:
Ban quản lý các dự án Công nghệ
thông tin;
Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu và
Phát triển công nghệ thông tin - Viễn thông.
Công ty Phát triển Công viên Phần
mềm Quang Trung.
6.3. Biên chế của Sở Bưu chính, Viễn
thông được Ủy ban nhân dân thành phố giao trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành
chính sự nghiệp của thành phố.
CHƯƠNG 4:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Đối
với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố:
7.1. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác tổ chức, biên chế, kinh phí; thực
hiện các kế hoạch do thành phố giao và những công tác khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố.
7.2. Báo cáo định kỳ và đột xuất
các mặt hoạt động của Sở với Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
7.3. Chịu sự giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần
thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý
hành chính, quản lý Nhà nước của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Điều 8.
Đối với Bộ Bưu chính, Viễn thông:
8.1. Sở Bưu chính, Viễn thông chịu
sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ nhằm đảm bảo thống nhất
về họat động của ngành trong cả nước và phân cấp quản lý của ngành trong cả nước
và sự phân cấp quản lý của Trung ương; báo cáo kết quả hoạt động và chương
trình, kế họach công tác cho Bộ; dự các cuộc họp do Bộ và các cơ quan ngang Bộ
triệu tập.
8.2. Khi chỉ đạo hoặc hướng dẫn
của Bộ chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố hoặc chưa thống nhất
với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của cấp trên, Sở Bưu chính, Viễn
thông phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với
Bộ hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố:
9.1. Quan hệ phối hợp với tất cả
các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý Nhà nước và quản lý tổng hợp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Sở theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và phù hợp với các quy định hiện
hành của Nhà nước.
9.2. Được yêu cầu các sở ngành,
các cơ quan, đơn vị, Tổng Công ty Nhà nước (hoặc tương đương) trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện cung cấp thông tin tài liệu
về các doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến ngành nhằm phục vụ cho việc
theo dõi, quản lý Nhà nước theo ngành của Sở.
Điều 10. Đối
với Ủy ban nhân dân quận - huyện :
Chủ trì phối hợp trong việc quy
hoạch ngành bưu chính, viễn thông trên địa bàn quận - huyện; hướng dẫn thực hiện
cơ chế chính sách, pháp luật và các quy định về quản lý bưu chính, viễn thông
và Internet, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước, xây dựng
Chính phủ điện tử tại địa phương.
Điều 11. Đối
với tổ chức Đảng và Đoàn thể của thành phố:
11.1. Chịu sự lãnh đạo của Thành
ủy về phương hướng hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông
và thực hiện những nhiệm vụ khác theo Nghị quyết và chỉ đạo của Thành ủy. Báo
cáo kết quả hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở Bưu chính, Viễn thông cho
Thường trực Thành ủy khi có yêu cầu.
11.2. Sở Bưu chính, Viễn thông tạo
điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể, tổ chức
và cá nhân tham gia ý kiến với Sở trong quá trình tổ chức thức hiện nhiệm vụ của
mình.
11.3. Đối với những vấn đề lớn,
có liên quan đến đoàn thể nào thì Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông phải mời
Lãnh đạo Đoàn thể đó tham gia hoặc hỏi ý kiến bằng văn bản trước khi trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
CHƯƠNG 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban; ban hành quy chế, chế độ
quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức thuộc
phạm vi cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Điều 14. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không còn phù
hợp với quy định của Nhà nước, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm
kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung,
sửa đổi nội dung quy chế này cho phù hợp./.