UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
131/2006/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
19 tháng 5 năm 2006
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám
đốc
Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 18/TTr- BCVT ngày 05/5/2006 và Giám
Đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 284/TTr-SNV ngày
5/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng
nhiệm vụ quyền hạn tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm
thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Dương (sau đây
gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bưu chính Viễn thông.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu
chính viễn thông và công nghệ
thông tin)
quản lý các dịch vụ công về
bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của Uỷ Ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực
phạm vi quản lý của Sở
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và
quy
hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin của
Quốc
gia.
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn định mức kinh tế – kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của
Sở.
4. Về bưu chính
4.1. Trình Uỷ
ban
nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về
bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
4.2. Hướng dẫn, kiểm
tra,
tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng
bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp
dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh.
5. Về viễn thông, Internet,
truyền
dẫn
phát
sóng
5.1. Trình Uỷ
ban
nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về
viễn thông về Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
triển khai, kiểm
tra thực
hiện sau khi được phê duyệt.
5.2. Hướng dẫn, kiểm
tra,
tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng
viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với
các đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5.4. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa
bàn
tỉnh.
6. Về điện tử,
công nghệ thông tin
6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin bao gồm các công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm, công nghiệp điện
tử
trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia và tổ
chức
triển khai thực
hiện sau khi được phê
duyệt.
6.2. Trình Uỷ
ban
nhân dân tỉnh chương trình, kế
hoạch ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và
tổ
chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
6.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin của
Quốc gia.
6.4. Trình Uỷ
ban
nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được
phê duyệt.
6.5. Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6.6. Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
6.7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định về an toàn công nghệ thông
tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực
hiện sau khi được ban hành.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm
tra
việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính
viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp
Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ Quốc phòng, An ninh đối
ngoại,
thông tin phòng
chống lụt, bão; thông tin và an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định
của
Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ
đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ
được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn
thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn
thông.
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội các tổ
chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu
cực
và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện chương trình cải cách
hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và ủy quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí
để hoạt động và được
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm
tra
các hoạt động về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của
Bộ
Bưu chính, Viễn thông và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của
Nhà nước về công tác
cán bộ.
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.
Lãnh đạo
Sở có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó giám
đốc.
Các chức vụ này là do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông
ban hành và
theo các
quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán
bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các tổ
chức
giúp
việc
Giám
Đốc Sở
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Bưu chính, Công nghệ Thông tin.
- Phòng Viễn thông.
- Phòng Kế hoạch.
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh văn phòng, Thanh tra có
01 Chánh thanh tra và 01 Phó chánh thanh tra; các
phòng chuyên môn
nghiệp vụ có
01
Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng.
Các chức vụ Chánh văn phòng, Trưởng phòng, Chánh thanh tra do Giám đốc Sở
bổ
nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám
đốc
Sở Nội vụ (đối với chức vụ Chánh
văn phòng, Trưởng phòng) và Chánh
thanh tra tỉnh (Đối với chức vụ Chánh thanh tra Sở).
Các
chức vụ Phó chánh văn phòng,
Phó
chánh thanh tra, Phó trưởng
phòng do Giám đốc
Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn cụ thể của tổ chức này do Giám
đốc
Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của
Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành.
2.2. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám
đốc
Sở xây dựng đề
án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ
công chức, Giám
đốc
Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bố trí công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà
nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được quy định trong bản
Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm
cao nhất trước Uỷ
ban
nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc
Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng
Giám đốc
Sở liên đới chịu trách
nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên
chức
dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay
chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, Ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc
Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho
ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Các Phòng làm việc theo chế
độ
Trưởng phòng triển khai giải quyết công việc
được Ban Giám đốc phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc về kết quả công việc được phân công. Các trưởng phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Về chế độ hội họp
Định kỳ (do Giám đốc quy định) Sở tổ chức họp giao ban giữa Ban Giám đốc với lãnh đạo các phòng ban của Sở và các đơn vị Sự nghiệp trực thuộc (khi có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc) để nắm
tình hình thực hiện nhiệm
vụ,
công việc và chỉ
đạo triển khai công tác mới.
Giữa năm
sở
tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm
tổ
chức tổng kết công tác Bưu
Chính, Viễn Thông và Công nghệ Thông tin toàn tỉnh để
đánh giá
kết quả hoạt động
của Ngành; đồng thời đề
ra phương hướng, nhiệm vụ công tác
cho thời gian tới.
Khi cần thiết Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để
phổ
biến triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
Bộ Bưu chính Viễn thông đề
ra.
1.
Đối với bộ bưu chính viễn thông
Sở chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn
thông. Giám
đốc
Sở có trách nhiệm
báo
cáo tình hình hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của Sở cho Bộ Bưu chính, Viễn thông theo
định kỳ
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2.
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu
đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực
công tác
do
Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các
chủ trương công tác
của
Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan đến chương trình kế
hoạch công
tác chung của
tỉnh, Sở
phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.
Đối với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động
trao đổi, bàn bạc tìm
biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện, trường hợp chưa có sự
thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ
ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo
giải quyết.
4.
Đối với Uỷ ban nhân các huyện, thị xã
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
trong công tác phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại địa phương.
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ các lĩnh vực công tác
thuộc chức năng quản lý thống nhất của Sở đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thông qua Phòng quản lý đô thị để thực hiện tốt công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại địa phương.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực
tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5.
Đối với cơ quan, tổ chức của Trung ương và của các tỉnh, thành khác trú đóng và
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh
Sở quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức này
để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm
vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin.
Điều 9. Việc sửa đổi,
bổ
sung hay hủy
bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.