ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
883/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 14 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ, MỨC HỖ TRỢ
KINH PHÍ TRONG PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-TTg
ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ,
mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 64/TTr-SNN
ngày 29/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ
chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này áp dụng để thực hiện chính sách hỗ
trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VPTU, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ, MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ TRONG
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 14/4/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Trị)
1. Đối tượng và
mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ người chăn nuôi, hộ chăn
nuôi nông hộ, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất, các cơ quan, đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang trong lĩnh vực chăn nuôi (gọi chung là cơ sở chăn
nuôi) có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với mức cụ thể như
sau:
- Đối với lợn con, lợn thịt các loại:
Hỗ trợ 30.000 đồng/kg lợn hơi;
- Đối với lợn nái, lợn đực đang khai
thác: Hỗ trợ 35.000 đồng/kg lợn hơi.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp chăn nuôi nhỏ
và vừa theo tiêu chí quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 ngày 12/6/2017 (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty
con hoặc là công ty có vốn cổ phần chi phối của doanh nghiệp lớn) có lợn buộc
phải tiêu hủy do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với lợn con, lợn thịt các loại:
Hỗ trợ 10.000 đồng/kg lợn hơi;
- Đối với lợn nái, lợn đực đang khai
thác: Hỗ trợ 12.000 đồng/kg lợn hơi.
Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp tối
đa không quá 30% số lỗ do dịch bệnh sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng và tiền
bồi thường bảo hiểm (nếu có).
c) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo tiêu chí quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14
ngày 12/6/2017 (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con hoặc là
công ty có vốn cổ phần chi phối của doanh nghiệp lớn) và chủ hộ nuôi giữ lợn giống
cụ kỵ, ông bà với mức 500.000 đồng/con lợn đến ngày 31/12/2020 nhằm nâng cao
các biện pháp an toàn sinh học, sát trùng tiêu diệt các loại mầm bệnh đảm bảo
duy trì đàn lợn giống phục vụ tái đàn khi kiểm soát được dịch bệnh.
d) Các cơ sở chăn nuôi bị thiệt hại
được xem xét hỗ trợ khi đáp ứng được các quy định tại Điều 4 Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh và các quy định của Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Chăn nuôi.
đ) Thành phần, mức hỗ trợ kinh phí
cho người trực tiếp tham gia phòng chống dịch:
- Thành phần:
+ Cấp tỉnh: Thành viên Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch tỉnh; cán bộ được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân
công tham gia trực tiếp chống dịch hoặc xử lý chuyên môn tại các ổ dịch;
+ Cấp huyện: Thành viên Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch cấp huyện; cán bộ được UBND các huyện, thị xã, thành phố phân
công tham gia chống dịch trực tiếp hoặc xử lý chuyên môn tại các ổ dịch;
+ Cấp cơ sở: Thành viên Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch cấp xã; cán bộ được UBND xã, phường, thị trấn phân công tham
gia chống dịch trực tiếp hoặc xử lý tiêu hủy lợn bệnh tại các ổ dịch.
- Mức hỗ trợ kinh phí cho người trực
tiếp tham gia phòng chống dịch:
+ Cấp tỉnh: Ngân sách tỉnh đảm bảo phần
kinh phí chi hoạt động của các thành phần tham gia phòng, chống dịch cấp tỉnh với
mức không thấp hơn ngày công lao động phổ thông tại địa phương (150.000 đồng/người/ngày
làm việc; 250.000 đồng/người/ngày nghỉ, ngày lễ, tết); ngân sách trung ương
không hỗ trợ;
+ Cấp huyện, xã: Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ điều kiện thực tế, tình hình biến động giá cả
thị trường, khả năng cân đối ngân sách của địa phương để quy định mức hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh động vật với mức không thấp hơn ngày công lao động phổ
thông tại địa phương (150.000 đồng/người/ngày làm việc; 250.000 đồng/người/ngày
nghỉ, ngày lễ, tết), ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo phần kinh phí
tăng thêm so với quy định; ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh không hỗ trợ.
2. Nguồn lực và
cơ chế hỗ trợ:
- Ngân sách trung ương: 70%;
- Ngân sách địa phương 30%; Trong đó:
Ngân sách tỉnh đảm bảo 70%, Ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo 30%.
3. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn công tác thống kê, xác định thiệt hại và trình tự, thủ tục hỗ trợ;
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi.
b) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ khả
năng cân đối ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện,
hướng dẫn thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ; Báo cáo Bộ Tài chính để tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung ngân sách cho tỉnh theo quy định.
c) UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền
thông tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến hộ sản xuất về chính sách hỗ trợ tại
Quyết định này;
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn tổng hợp
thiệt hại, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
- Thẩm định, phê duyệt danh sách và
quyết định hỗ trợ cụ thể cho các hộ sản xuất nhưng không được vượt quá mức hỗ
trợ tại Quy định này; thực hiện công khai, minh bạch theo quy định; đảm bảo
chính xác, đúng đối tượng;
- Tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh
phí gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
d) UBND các xã, phường, thị trấn:
- Phổ biến chính sách, kiểm tra, xác
nhận và kê khai theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp huyện;
- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là cấp xã) thành lập Hội đồng kiểm tra thiệt hại gồm: UBND cấp xã
(có sự tham gia của cán bộ chuyên môn do UBND cấp huyện cử), đại diện các tổ chức
xã hội có liên quan, đại diện thôn, bản, tổ dân phố nơi xảy ra dịch bệnh để lập
biên bản kiểm tra, xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể của từng hộ
sản xuất; tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu báo cáo;
- Công khai chính sách hỗ trợ của nhà
nước (danh sách, nội dung, kinh phí hỗ trợ) trên các phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng
thôn, bản theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách
đối với các cá nhân, dân cư.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp: Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức đoàn thể, cơ quan liên quan tổ chức giám sát việc thực hiện hỗ trợ kinh
phí trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các Sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình
thực tế./.