THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
86/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ THUỘC BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Tổng cục Dạy nghề là tổ chức
thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về dạy nghề, bao gồm
các lĩnh vực: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng dạy nghề,
kỹ năng nghề, tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, quy chế thi, tuyển
sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, danh mục nghề đào tạo, cơ sở vật chất và
thiết bị dạy nghề; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dạy
nghề theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Dạy nghề có tư cách
pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, là đơn vị dự toán ngân sách cấp II và có
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Tổng cục Dạy nghề thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định:
a) Các dự án luật, pháp lệnh,
các dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; các dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ về dạy nghề;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm về dạy nghề; chương trình mục tiêu quốc gia, các dự
án, đề án phát triển dạy nghề; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về dạy nghề.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội phê duyệt, quyết định:
a) Các dự thảo quyết định, chỉ
thị, thông tư về dạy nghề;
b) Các quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật; quy hoạch mạng lưới, các quy trình
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực dạy nghề.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án, dự án về
dạy nghề sau khi được phê duyệt.
4. Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về dạy nghề, văn bản cá biệt, văn bản
quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.
5. Về đào tạo nghề:
a) Quản lý danh mục nghề đào tạo;
b) Chủ trì tổ chức việc xây dựng
và thẩm định chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho từng
nghề;
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở
dạy nghề trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện chương trình, giáo trình dạy
nghề; việc áp dụng các chương trình đào tạo nghề của nước ngoài; việc đăng ký
hoạt động dạy nghề; việc thực hiện tuyển sinh học nghề, thi, kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp trong dạy nghề, cấp văn bằng, chứng chỉ nghề. Kiểm tra các cơ sở dạy
nghề ở Việt Nam trong việc cấp bằng, chứng chỉ nghề của nước ngoài; việc đào tạo
liên thông và liên kết đào tạo của các cơ sở dạy nghề;
d) Thực hiện đăng ký hoạt động dạy
nghề trình độ cao đẳng.
6. Về giáo viên và cán bộ quản
lý dạy nghề:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý dạy nghề; việc thực hiện chính sách, chế độ đối với giáo viên và cán
bộ quản lý dạy nghề; việc thực hiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên
dạy nghề; tiêu chuẩn người đứng đầu cơ sở dạy nghề; quy chế đánh giá viên chức
dạy nghề; quy định về nội dung, hình thức tuyển dụng viên chức dạy nghề; Hội giảng
giáo viên dạy nghề các cấp;
b) Quản lý công tác bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
c) Chỉ đạo tổ chức thi nâng ngạch
viên chức dạy nghề;
d) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc tặng thưởng các danh hiệu vinh dự cho nhà giáo và cán bộ quản lý dạy nghề
theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện Hội giảng
giáo viên dạy nghề cấp quốc gia.
7. Về công tác học sinh, sinh
viên học nghề:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý học sinh, sinh viên học nghề; công tác phòng, chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong cơ sở dạy nghề;
công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa, thẩm mỹ cho học
sinh, sinh viên học nghề; công tác giáo dục thể chất, công tác y tế trong các
cơ sở dạy nghề; phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học sinh,
sinh viên học nghề; việc thực hiện chính sách học bổng từ ngân sách nhà nước và
các chính sách khác đối với người học nghề;
b) Kiểm tra việc thực hiện các
quy định về thu học phí và các khoản thu khác đối với học sinh, sinh viên.
8. Về cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy nghề:
a) Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật
chất của trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và
tiêu chuẩn thiết bị dạy nghề theo từng nghề.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy
nghề theo quy định; Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm các cấp;
c) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề;
d) Tổ chức thực hiện Hội thi thiết
bị dạy nghề tự làm cấp quốc gia.
9. Về kiểm định chất lượng dạy
nghề:
a) Quản lý và tổ chức thực hiện
kiểm định chất lượng dạy nghề;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc đảm
bảo chất lượng dạy nghề, việc tự kiểm định chất lượng dạy nghề;
c) Công nhận, cấp, thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề;
d) Tổ chức công bố công khai
danh sách các cơ sở dạy nghề, chương trình đào tạo đã được kiểm định chất lượng;
đ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm định viên chất lượng dạy nghề và cán bộ quản lý
chất lượng của cơ sở dạy nghề; cấp, thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng dạy
nghề.
10. Về kỹ năng nghề:
a) Quản lý hệ thống các tiêu chuẩn
kỹ năng nghề;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng, ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề; việc tổ chức thực
hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động; hoạt động thi tay nghề các cấp;
c) Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia và áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng nghề khu vực và thế giới ở
Việt Nam;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đánh giá viên và cấp, thu hồi chứng chỉ đánh giá viên kỹ
năng nghề quốc gia;
đ) Tổ chức các kỳ thi tay nghề
quốc gia; tổ chức tham gia Hội thi tay nghề khu vực và thế giới.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở dạy nghề; tổ chức thực hiện
việc thẩm định thành lập trường cao đẳng nghề; phê duyệt điều lệ trường cao đẳng
nghề tư thục.
12. Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi Chính
phủ trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật.
13. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước về dạy nghề.
14. Tổ chức thực hiện công tác
thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề.
15. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dạy
nghề.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức hoạt động dạy nghề của các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam; việc thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các cơ sở dạy nghề
của Việt Nam và các cơ sở dạy nghề của nước ngoài.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý của Tổng cục Dạy nghề theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.
19. Quản lý và tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư trong lĩnh vực dạy nghề theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
20. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
chủ quản đầu tư đối với các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc Tổng cục trong lĩnh vực
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.
21. Thực hiện cải cách hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội.
22. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực dạy nghề theo thẩm
quyền.
23. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Vụ Đào tạo nghề.
2. Vụ Giáo viên và Cán bộ quản
lý dạy nghề.
3. Vụ Công tác học sinh, sinh
viên.
4. Vụ Cơ sở vật chất và Thiết bị
dạy nghề.
5. Vụ Kiểm định chất lượng dạy
nghề.
6. Vụ Kỹ năng nghề.
7. Vụ Chính sách – Pháp chế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Vụ Kế hoạch – Tài chính.
10. Thanh tra.
11. Văn phòng.
12. Viện Nghiên cứu khoa học dạy
nghề.
Văn phòng, Vụ Kiểm định chất lượng
dạy nghề, Vụ Kỹ năng nghề được tổ chức phòng.
Các tổ chức từ khoản 1 đến khoản
11 Điều này là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, tổ chức tại khoản 12 Điều này là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
cục Dạy nghề.
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn
vị thuộc Tổng cục Dạy nghề.
Điều 4. Lãnh
đạo Tổng cục Dạy nghề
1. Tổng cục Dạy nghề có Tổng cục
trưởng và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng
cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm,
luân chuyển, điều động theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Dạy nghề. Phó Tổng cục trưởng
Tổng cục Dạy nghề chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Dạy nghề;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|