THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
86/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG BẢO TÀNG
THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể Hệ thống Bảo tàng Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam tại các văn bản số
213/TTr-KHCNVN ngày 04 tháng 3 năm 2005 và 1056/KHCNVN-VP ngày 21 tháng 9 năm
2005; của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 469 BKH/TĐ&GSĐT ngày 20
tháng 01 năm 2006 về Quy hoạch tổng thể Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
Nam đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt
"Quy hoạch tổng thể Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm
2020" với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và đưa vào hoạt động hệ
thống bảo tàng thiên nhiên hoàn chỉnh về cơ cấu; hiện đại về kỹ thuật; khoa học,
hiệu quả và phong phú về nội dung hoạt động; phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu, giảng
dạy, tham quan, học tập, phổ biến kiến thức về quá trình phát triển lịch sử tự
nhiên ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng và đưa vào hoạt động
có hiệu quả các công trình thuộc Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam.
- Xây dựng các bộ sưu tập mẫu vật
cấp quốc gia, khu vực, chuyên ngành và cấp cơ sở về thực vật, động vật, địa chất,
khoáng vật và các lĩnh vực khác.
- Xây dựng các vườn thực vật, vườn
động vật, khu trưng bày ngoài trời cấp quốc gia và khu vực.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ và mở rộng
hợp tác quốc tế phục vụ hoạt động và phát triển Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở
Việt Nam nói chung và các thành phần thuộc Hệ thống nói riêng.
II. QUAN ĐIỂM:
Quy hoạch tổng thể Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm 2020 phải
bảo đảm được: tính thống nhất trong đa dạng của thiên nhiên, tính xã hội, tính
khoa học - kỹ thuật, tính thực tiễn và tính khả thi cao khi thực hiện.
III. Cơ cấu Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam:
Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở
Việt Nam bao gồm:
1. Bảo tàng thiên nhiên trưng
bày các cấp:
a) Căn cứ vào tính chất khoa học,
phạm vi, quy mô và nội dung trưng bày có các loại bảo tàng sau:
- Bảo tàng thiên nhiên quốc gia
(Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam).
- Bảo tàng thiên nhiên khu vực.
- Bảo tàng thiên nhiên chuyên
ngành.
- Bảo tàng thiên nhiên cơ sở.
b) Căn cứ vào kiến trúc, xây dựng,
đối tượng và phương pháp trình bày có các loại hình sau:
- Nhà bảo tàng.
- Khu trưng bày ngoài trời.
2. Bộ sưu tập mẫu vật (từ cấp quốc
gia đến cấp cơ sở).
3. Vườn thực vật, vườn động vật
cấp quốc gia, cấp khu vực.
IV. CĂN CỨ,
TIÊU CHÍ XÂY DỰNG VÀ CHỨC NĂNG CÁC LOẠI HÌNH BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN:
1. Căn cứ để xây dựng các loại
hình bảo tàng thiên nhiên bao gồm: tính đa dạng của thiên nhiên ở Việt Nam,
tính xã hội, tính hệ thống của việc chuyển tải kiến thức, tính cộng đồng và
tính thực tiễn.
2. Tiêu chí xây dựng và chức
năng các loại hình bảo tàng thiên nhiên:
a) Bảo tàng thiên nhiên Việt
Nam:
- Là bảo tàng thiên nhiên cấp quốc
gia, đầu hệ trong hệ thống mạng lưới các bảo tàng thiên nhiên ở nước ta; có chức
năng nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày, phổ biến kiến thức, giới thiệu và
quảng bá một cách đầy đủ, toàn cảnh và toàn diện nhất về các giá trị thiên
nhiên của đất nước; bảo đảm chức năng là bảo tàng thiên nhiên cấp quốc gia, đầu
hệ trong Hệ thống, có đủ năng lực hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn cho
các bảo tàng thiên nhiên khác, đồng thời phối hợp có hiệu quả các hoạt động
trong toàn bộ Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam.
- Cơ cấu thành phần gồm: nhà bảo
tàng, vườn thực vật, vườn động vật, bộ sưu tập mẫu vật quốc gia, các khu trưng
bày ngoài trời.
- Nhà bảo tàng được xây dựng tại
thành phố Hà Nội, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuận lợi, cơ sở vật chất, mẫu vật
và nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện được các chức năng của một bảo tàng
thiên nhiên cấp quốc gia.
b) Bảo tàng thiên nhiên khu vực:
- Là bảo tàng thiên nhiên cấp
khu vực; có chức năng nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày, phổ biến kiến thức,
giới thiệu và quảng bá một cách đầy đủ và chuyên sâu về các giá trị thiên nhiên
của khu vực; có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực cần thiết để thực
hiện chức năng của một bảo tàng thiên nhiên cấp khu vực.
- Cơ cấu thành phần gồm: nhà bảo
tàng, bộ sưu tập mẫu vật về thiên nhiên khu vực, vườn thực vật, vườn động vật,
khu trưng bày ngoài trời.
- Bảo tàng thiên nhiên khu vực
được xây dựng tại những vùng thiên nhiên tiêu biểu cho khu vực, có điều kiện tự
nhiên cần thiết cho việc xây dựng bảo tàng, là trung tâm kinh tế - xã hội hoặc
trung tâm du lịch của khu vực.
c) Bảo tàng thiên nhiên chuyên
ngành:
- Là bảo tàng thiên nhiên về một
chuyên ngành cụ thể, có chức năng nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày, phổ
biến kiến thức, giới thiệu và quảng bá một cách đầy đủ, chi tiết và chuyên sâu
về một lĩnh vực chuyên ngành có ý nghĩa quan trọng về giá trị thiên nhiên; được
xây dựng ở một số Bộ, ngành có liên quan.
- Cơ cấu thành phần gồm: nhà bảo
tàng, bộ sưu tập mẫu vật chuyên ngành và khu trưng bày ngoài trời.
- Bảo tàng thiên nhiên chuyên
ngành được xây dựng ở những cơ quan có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân
lực cần thiết để thực hiện chức năng của một bảo tàng thiên nhiên chuyên ngành.
d) Bảo tàng thiên nhiên cơ sở:
Là bảo tàng thiên nhiên cấp cơ sở;
có chức năng sưu tầm, lưu giữ và trưng bày bộ mẫu vật ở cơ sở nhằm phục vụ các
yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo, tuyên truyền giáo dục của một đơn vị cơ
sở cụ thể; được xây dựng ở một số trường đại học, đại học quốc gia, viện nghiên
cứu và địa phương nơi có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực cần thiết
để thực hiện chức năng của một bảo tàng thiên nhiên cấp cơ sở.
đ) Khu trưng bày ngoài trời:
Được xây dựng ở địa điểm có diện
tích, điều kiện môi trường, sinh thái thích hợp, thuận lợi cho việc nuôi trồng
tự nhiên, bán tự nhiên các loài thực vật, động vật, phục vụ tốt yêu cầu trưng
bày, trình diễn cho khách tham quan và nhu cầu nghiên cứu của các nhà khoa học,
giáo dục, đồng thời phải bảo đảm được an toàn cho cộng đồng.
V. QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VÀ QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN Ở
VIỆT NAM:
1. Quản lý nhà nước đối với Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam:
- Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở
Việt Nam là một bộ phận nằm trong Hệ thống bảo tàng Việt Nam; chịu sự quản lý
nhà nước và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo tàng của Bộ Văn hóa - Thông tin.
- Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, là bảo tàng cấp quốc gia, đầu hệ
trong hệ thống mạng lưới các bảo tàng thiên nhiên ở nước ta, do Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam trực tiếp quản lý; đồng thời chịu sự quản lý nhà nước và
hướng dẫn nghiệp vụ về bảo tàng của Bộ Văn hóa - Thông tin.
- Các thành phần khác trong Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam trực thuộc các trường đại học, đại học quốc
gia, viện nghiên cứu, địa phương...về mặt tổ chức (như: bảo tàng thiên nhiên
khu vực, bảo tàng thiên nhiên chuyên ngành, bảo tàng thiên nhiên cơ sở, nhà bảo
tàng, khu trưng bày ngoài trời, các bộ sưu tập mẫu vật, vườn thực vật, vườn động
vật) do các Bộ, ngành, địa phương chủ quản trực tiếp quản lý; đồng thời chịu sự
quản lý nhà nước và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo tàng của Bộ Văn hóa - Thông tin;
được Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam hỗ trợ về mặt khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ
bảo tàng thiên nhiên và phối hợp hoạt động trên cơ sở cùng xây dựng mối quan hệ
làm việc, trao đổi và chia sẻ thông tin, báo cáo.
2. Quan hệ giữa các thành phần
trong Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam:
Các thành phần trong Hệ thống bảo
tàng thiên nhiên ở Việt Nam do các Bộ, ngành và địa phương khác nhau trực tiếp
quản lý, có nội dung khoa học, phương thức hoạt động cụ thể khác nhau nhưng phải
bảo đảm nguyên tắc đầu tư phát triển trong một hệ thống tổng thể, thống nhất
trong đa dạng; có sự phối hợp công tác chặt chẽ trên cơ sở cùng xây dựng mối
quan hệ làm việc, trao đổi và chia sẻ thông tin, báo cáo, kinh nghiệm và kết quả
hoạt động cũng như thường xuyên hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu phát triển chung của Hệ thống.
VI. Quy hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các công trình thuộc Hệ thống Bảo tàng thiên
nhiên ở Việt Nam đến năm 2020:
1. Quy hoạch xây dựng mới hoặc cải
tạo nâng cấp các công trình thuộc Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến
năm 2020 bao gồm:
a) Bảo tàng thiên nhiên Việt
Nam: là bảo tàng cấp quốc gia và đầu hệ trong hệ thống mạng lưới các bảo tàng
thiên nhiên ở nước ta, gồm có: nhà bảo tàng, vườn thực vật, vườn động vật, bộ
sưu tập mẫu vật quốc gia, các khu trưng bày ngoài trời, được xây dựng tại thành
phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Tây.
b) Các bảo tàng thiên nhiên khu
vực: gồm 04 bảo tàng, được xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm
Đồng, tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Điện Biên.
c) Các bảo tàng thiên nhiên
chuyên ngành, bao gồm: Bảo tàng Hải dương học Nha Trang, Bảo tàng Hải dương học
Đồ Sơn (Hải Phòng), Bảo tàng Địa chất (tại thành phố Hà Nội), Bảo tàng Tài
nguyên rừng (tại thành phố Hà Nội).
d) Bảo tàng thiên nhiên cơ sở:
trước mắt được xây dựng tại Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Phê duyệt về nguyên tắc danh
mục 12 dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các công trình bảo tàng
thiên nhiên được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2020 (Phụ lục kèm
theo).
3. Tổng mức vốn và định hướng
huy động vốn để đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các công trình thuộc
Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm 2020:
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm 2020 dự kiến khoảng 2.500 tỷ đồng;
tổng mức vốn đầu tư thực hiện sẽ được xác định cụ thể trên cơ sở từng dự án khả
thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Định hướng huy động vốn để xây
dựng: vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) và
các nguồn vốn hợp pháp khác (hỗ trợ quốc tế; tài trợ hoặc đầu tư của các tổ chức
và cá nhân ở trong nước và nước ngoài). Ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư
cho việc quy hoạch, chuẩn bị đầu tư và đầu tư các hạng mục không có khả năng
thu hồi vốn. Các hạng mục có khả năng thu hồi vốn đầu tư, chủ đầu tư huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện theo quy hoạch và quy định được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện Quy hoạch:
Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả
thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam -
bảo tàng thiên nhiên cấp quốc gia, đầu hệ trực thuộc Viện phối hợp công tác chặt
chẽ với các bảo tàng thiên nhiên khác trong Hệ thống trên cơ sở cùng xây dựng mối
quan hệ làm việc, trao đổi và chia sẻ thông tin, báo cáo, bảo đảm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu phát triển chung của Hệ thống.
- Các Bộ, ngành, địa phương
và cơ quan có liên quan là chủ đầu tư hay chủ quản đầu tư các dự án bảo
tàng thiên nhiên có nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, quản lý thực hiện đầu tư và đưa các
công trình bảo tàng thiên nhiên vào khai thác, sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật.
- Bộ Văn hóa - Thông tin
có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam
và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo tàng cho các cơ sở bảo tàng thiên nhiên thành phần
thuộc Hệ thống này.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính cân đối, bố trí vốn trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để đầu tư
xây dựng, bảo đảm đúng tiến độ và đạt chất lượng đối với các công trình thuộc Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch ñy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|
Phụ lục :
DANH MỤC
12 DỰ ÁN THUỘC HỆ THỐNG BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN Ở VIỆT
NAM ĐƯỢC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI HOẶC CẢI TẠO NÂNG CẤP TRONG GIAI ĐOẠN 2006
- 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Số
TT
|
Tên dự án
|
Địa
điểm xây dựng
|
Hình thức đầu
tư
|
Chủ
đầu tư
|
Định
hướng nguồn
vốn
|
Thời gian đầu
tư
|
1
|
Bảo tàng
thiên nhiên Việt Nam
|
Thành phố Hà Nội
|
Xây mới
|
Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2006 - 2010
|
2
|
Bảo tàng thiên nhiên Nam Bộ
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Xây mới
|
Ủy ban
nhân dân
thành phố
Hồ Chí Minh
|
Ngân sách địa
phương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2006 - 2010
|
3
|
Bảo tàng thiên nhiên Tây
Nguyên
|
Tỉnh
Lâm
Đồng
|
Xây mới
|
ñy ban
nhân dân
tỉnh Lâm Đồng
|
Ngân sách địa
phương kết hợp Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2011 - 2020
|
4
|
Bảo tàng Hải dương học Nha
Trang
|
Thành phố
Nha Trang
|
Cải tạo, nâng cấp
|
Viện Khoa học
và Công nghệ
Việt Nam
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2006 - 2010
|
5
|
Bảo tàng Hải dương học Đồ Sơn
|
Thị xã
Đồ Sơn,
thành phố
Hải Phòng
|
Cải tạo, nâng cấp
|
Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2006 - 2010
|
6
|
Bảo tàng Địa chất
|
Số 6 Phạm Ngũ
Lão, thành phố
Hà Nội
|
Cải tạo, nâng cấp
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2006 - 2010
|
7
|
Bảo tàng tài nguyên rừng
|
Thành phố Hà Nội
|
Cải tạo, nâng cấp
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2011 - 2020
|
8
|
Bảo tàng thiên nhiên duyên hải
miền Trung
|
Tỉnh
Thừa Thiên Huế
|
Xây mới
|
Ủy ban
nhân dân
tỉnh
Thừa Thiên Huế
|
Ngân sách địa
phương kết hợp Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2011 - 2020
|
9
|
Bảo tàng thiên nhiên Tây Bắc
|
Tỉnh
Điện Biên
|
Xây mới
|
Ủy ban
nhân dân
tỉnh
Điện Biên
|
Ngân sách địa
phương kết hợp Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2011 - 2020
|
10
|
Bảo tàng thiên nhiên cơ sở tại
Đại học quốc gia Hà Nội
|
Thành phố Hà Nội
|
Cải tạo, nâng cấp
|
Đại học
quốc gia
Hà Nội
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2006 - 2010
|
11
|
Khu trưng bày ngoài trời Mê
Linh
|
Huyện
Mê Linh, tỉnh
Vĩnh Phúc
|
Cải tạo, nâng cấp
|
Viện Khoa học
và Công nghệ
Việt Nam
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2006 - 2010
|
12
|
Khu trưng bày ngoài trời Hòa Lạc
|
Hòa Lạc, tỉnh
Hà Tây
|
Xây mới
|
Viện Khoa học
và Công nghệ
Việt Nam
|
Ngân sách trung
ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn hợp pháp khác
|
2011 - 2020
|