ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 857/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 19 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TỈNH HẢI
DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính Phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2945/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hải
Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ
Quyết định số 2962/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự
toán Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tỉnh Hải Dương đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày 09 tháng 3 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Chương trình phát triển vật liệu
xây không nung (VLXKN) tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm
2030" với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu
Chương trình
1.1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN
để dần thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu khí
phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm
chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm
nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho Tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển sản xuất và sử dụng
VLXKN thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 30% vào năm 2020; Định hướng từ
40-50% vào năm 2030;
- Hàng năm, sử dụng tối đa lượng phế
thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, tro bay, xỉ lò
cao...) để sản xuất VLXKN, tiết kiệm đất nông nghiệp và diện tích
đất chứa phế thải.
- Phát triển các cơ sở sản xuất với
quy mô công suất hợp lý, công nghệ tiên tiến, đa dạng hóa về kích thước sản phẩm
cho phù hợp với thực tế thi công các công trình xây dựng và đáp ứng yêu cầu về
chất lượng. Chủng loại sản phẩm ưu tiên theo thứ tự: Gạch xi măng cốt liệu, gạch
nhẹ AAC, gạch silicat, tấm tường, gạch nhẹ bê tông bọt,...
2. Phương án phát
triển
2.1. Giai đoạn xây dựng phương
án phát triển
Chương trình phát triển VLXKN giai đoạn
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2.2. Định hướng phát triển các
sản phẩm chủ yếu
a) Về
chủng loại sản phẩm:
- Gạch xi măng - cốt liệu: tỷ lệ gạch
xi măng - cốt liệu trên tổng số VLXKN khoảng 67,6% vào năm 2020 và 63,4% vào
năm 2030;
- Gạch nhẹ AAC: Tỷ lệ gạch AAC trên tổng
số VLXKN khoảng 32,4% vào năm 2020 và 20,9% vào năm 2030;
- Gạch silicat: Tỷ lệ gạch silicat
trên tổng số VLXKN khoảng 11,8% vào năm 2030;
- Gạch từ bê tông bọt: Tỷ lệ gạch từ
bê tông bọt trên tổng số VLXKN khoảng
3,9% vào năm 2030.
Tổng
hợp phương án phát triển từng chủng loại gạch xây không nung (GXKN)
Đơn
vị tính: Triệu viên QTC/năm
TT
|
Chủng
loại sản phẩm
|
Hiện
tại
|
Mục
tiêu đến 2020
|
Định
hướng 2030 (tăng khoảng
3 %)
|
Công
suất
|
Tỷ
lệ, %
|
Công
suất tăng thêm
|
Công
suất đạt được
|
Tỷ
lệ, %
|
Công
suất tăng thêm
|
Công
suất đạt được
|
Tỷ
lệ, %
|
1
|
XMCL
|
113,7
|
44,4
|
696,9
|
810,6
|
67,6
|
800
|
1610,6
|
63,4
|
2
|
AAC
|
142,2
|
55,6
|
247,2
|
389,4
|
32,4
|
142,2
|
531,6
|
20,9
|
3
|
SLC
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
300
|
300
|
11,8
|
4
|
BTB
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
100
|
100
|
3,9
|
|
Cộng
|
255,9
|
100
|
470,9
|
1200
|
100
|
1342,2
|
2542,2
|
100
|
Để đáp ứng nhu cầu phát triển công suất
GXKN như trên, phương án số cơ sở sản xuất cần có và công suất vào các giai đoạn được thể hiện chi tiết trong phụ lục 1 kèm theo.
b) Sử dụng vật liệu xây không
nung:
Trước tháng 2/2018 sử dụng VLXKN theo
Chỉ thị số 11/2014/CT-UBND ngày 25/5/2014 của UBND tỉnh Hải Dương như sau:
- Các công trình xây dựng được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước bắt buộc phải sử dụng VLXKN theo lộ trình:
+ Tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 50% VLXKN năm 2014, từ năm 2015 trở đi phải sử dụng
100% VLXKN;
+ Các khu vực còn lại phải sử dụng tối
thiểu 30% VLXKN kể từ năm 2014 đến hết năm 2015, từ năm
2016 phải sử dụng 100% GXKN;
- Các công trình xây dựng 9 tầng trở
lên không phân biệt nguồn vốn, từ năm 2014 phải sử dụng tối
thiểu 30%, và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN loại nhẹ trong tổng
vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây);
- Khuyến khích sử dụng VLXKN trong
các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt khu vực đô
thị, không phân biệt số tầng;
- Trong điều kiện và trường hợp tại
thời điểm thiết kế, thi công xây dựng công trình mà nguồn cung cấp VLXKN trên địa
bàn tỉnh Hải Dương không đủ hoặc chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo theo quy định
và yêu cầu thiết kế để đưa vào công
trình xây dựng chủ đầu tư có văn bản
báo cáo Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho phép sử dụng hoặc thay thế vật liệu
xây bằng gạch đất sét nung.
Từ 01/2/2018 sử dụng VLXKN theo quy định
tại Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 8/12/2017 của Bộ Xây dựng về việc quy định sử dụng GXKN trong các công trình xây dựng
như sau:
- Các công trình xây dựng được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn
30% phải sử dụng VLXKN trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ như sau: Tại các đô
thị từ loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 70%, tại
các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%.
- Các công trình xây dựng từ 09 tầng
trở lên phải sử dụng tối thiểu 80%
VLXKN trong tổng số vật liệu xây.
- Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng VLXKN thì phải được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
c) Định hướng cụ thể về quy mô
công suất và công nghệ
• Gạch xi măng cốt liệu
- Phương án phát triển: Đầu tư xây dựng,
đưa vào sản xuất 8 cơ sở đã được cấp chứng nhận đầu tư; phát triển thêm công suất
470,9 triệu viên QTC/năm tại các địa phương gần vùng nguyên liệu, dự kiến đầu
tư từ 10 đến 12 cơ sở có quy mô công suất từ 25-30 triệu viên QTC/năm, ở các địa
phương xa vùng nguyên liệu hơn dự kiến đầu tư từ 3 đến 4 cơ sở có quy mô công
suất khoảng 15- 20 triệu viên QTC/năm.
- Các cơ sở có quy mô công suất lớn và trung bình phải được đầu tư hiện đại, có mức độ tự động
hóa, cơ giới hóa cao. Hệ thống quản lý chất lượng, sản phẩm đầy đủ, đặc biệt là
kiểm soát chất lượng nguyên liệu. Sản phẩm phải được chứng nhận hợp quy theo
QCVN 16:2017/BXD.
- Nguyên liệu chính để sản xuất gạch
xi măng cốt liệu: Mạt đá, cát hạt thô, phế thải xây dựng,
tro xỉ,...
- Chất lượng sản phẩm phải đạt theo
TCVN 6477:2016 gạch bê tông. Kích thước viên xây theo nhu cầu của thị trường; tuy nhiên, cần hướng tới viên
xây có kích thước lớn gấp 5 đến 10 lần viên QTC.
• Gạch nhẹ bê tông khí chưng áp
AAC:
- Phương án phát triển: Định hướng
công suất tối đa sản xuất gạch AAC đến năm 2020 đạt 389,4 triệu viên QTC/năm, dự
kiến phát triển thêm tại 4 cơ sở đã cấp phép, chuẩn bị đầu tư và đang đầu tư với
tổng công suất 247,2 triệu viên QTC/năm. Tùy thuộc thị trường, dự kiến phát triển
thêm công suất loại gạch này khoảng 142,2 triệu viên
QTC/năm giai đoạn 2021-2030.
- Với lợi thế về nguồn phế thải, nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất gạch AAC ở Hải Dương là tro bay nhiệt điện.
- Chất lượng sản phẩm phải đạt theo
TCVN 7959-2017- Bê tông nhẹ - sản phẩm bê tông khí chưng áp - yêu cầu kỹ thuật.
Sản phẩm phải được chứng nhận hợp quy theo QCVN 16:2017/BXD. Kích thước viên
xây theo nhu cầu của thị trường, chủ yếu là loại có kích
thước lớn gấp 10 đến 15 lần viên QTC. Ngoài viên xây, nhà sản xuất cần hướng tới
sản xuất tấm tường cho các nhà lắp ghép tấm bé.
• Gạch silicat
- Phương án phát triển: Giai đoạn
2017-2020, tỉnh Hải Dương có lợi thế là có nguồn tro bay nhiệt điện-nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này, cần chuẩn bị phương án kỹ thuật
để có thể đầu tư 2 đến 3 nhà máy tại thị xã Chí Linh với quy mô công suất tổng
cộng 300 triệu viên QTC/năm vào giai đoạn 2021-2030 để tiếp cận thị trường.
- Thiết bị chính là máy ép tạo hình cần
được sử dụng công nghệ hiện đại của các nước phát triển.
• Gạch nhẹ bê tông bọt
- Phương án phát triển: Để đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu tiêu thụ, định hướng trong
giai đoạn 2021-2030, tỉnh Hải Dương dự kiến có 4 đến 5 cơ sở sản xuất loại sản phẩm này. Tùy thuộc thị trường để
phát triển, nhưng rất hạn chế so với gạch nhẹ AAC. Định hướng chỉ nên phát triển
các nhà máy có quy mô công suất nhỏ, tức nhỏ hơn 20.000 m3/năm (14
triệu viên QTC/năm) với mức độ cơ giới hóa cao. Nhà máy phải
có quy trình kiểm soát chất lượng nguyên liệu, sản phẩm.
- Sản phẩm phải được chứng nhận hợp
quy theo QCVN 16:2017/BXD. Ưu tiên sử dụng công nghệ cắt lưỡi khi phôi còn mềm.
- Với ưu thế về nguồn phế thải, cần sử
dụng tro bay nhiệt điện thay thế một phần cát trong nguyên liệu sản xuất.
- Chất lượng sản phẩm phải đạt theo
TCVN 9029:2017, Bê tông nhẹ- Sản phẩm bê tông bọt và bê tông khí không chưng áp
- yêu cầu kỹ thuật. Kích thước viên xây theo nhu cầu của thị trường, chủ yếu là
loại có kích thước gấp 5 đến 10 lần viên QTC.
3. Các giải
pháp thực hiện Chương trình
3.1. Nhóm giải pháp về thực hiện
cơ chế chính sách
* Các chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất GXKN:
- Hoạt động phát triển sản xuất GXKN
được hưởng các cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính theo Thông tư số
121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Thuế nhập khẩu.
- Hoạt động phát triển GXKN kể từ
ngày 01/01/2009 thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn hiện hành được ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất VLXKN hoặc chế tạo
thiết bị cho sản xuất VLXKN được xếp vào Mục 3 Điều 9 Luật Chuyển giao Công nghệ
số 80/2006/QH11 và được hưởng các ưu đãi quy định tại Điều
39 Luật này.
- Các loại dự án được hưởng chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước (Theo quy định tại Nghị định số
24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng):
+ Dự án nghiên cứu khoa học và công
nghệ phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm
năng lượng, thân thiện với môi trường.
+ Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng
sản xuất vật liệu xây không nung đảm bảo quy mô công suất: Dự án sản xuất vật
liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn 1.000 kg/m3)
có công suất cho một dây chuyền từ 50.000 m3/năm trở lên; Dự án sản
xuất gạch bê tông (gạch xi măng - cốt liệu) có công suất cho một dây chuyền từ
10 triệu viên QTC/năm trở lên.
+ Các dự án đầu tư xử lý, sử dụng phế
thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất,
nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng đảm bảo quy mô
công suất: Dự án xử lý, sử dụng tro, xỉ có công suất từ
100.000 tấn/năm trở lên; Dự án xử lý, sử dụng thạch cao có công suất từ 50.000 tấn/năm trở lên;
+ Dự án đầu tư hệ thống tận dụng nhiệt
khí thải trong sản xuất xi măng để phát điện;
+ Dự án đầu tư xử lý, sử dụng rác thải
sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng có công suất từ
200 tấn/ngày trở lên;
+ Dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây
dựng khác có tính năng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường vượt trội so với chủng loại vật liệu xây dựng cùng loại;
* Các quy định và khuyến khích sử dụng GXKN
- Chỉ thị số 10/CT-TTG ngày 16/4/2012
của Chính phủ về tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng không nung và hạn chế sản
xuất và sử dụng gạch đất sét nung.
- Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày
28/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định sử dụng gạch xây không
nung trong các công trình xây dựng.
- Thông tư số 13/2017/TT/BXD ngày
08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định sử dụng
vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.
* Chi tiết và cụ thể hóa về
cơ chế, chính sách
- Phân loại đô thị, công trình phải sử
dụng GXKN.
- Áp dụng nghiêm các chế tài, quy định
về thưởng, phạt nếu các chủ đầu tư không tuân thủ đúng quy định về sử dụng
VLXKN; chế tài thưởng, phạt các doanh nghiệp sử dụng và phát thải phế thải công nghiệp.
- Quy định và quản lý chặt chẽ việc sử
dụng đất làm gạch đất sét nung...
3.2. Nhóm các giải pháp về khoa học kỹ thuật
Thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu về công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị, hạn chế
tối đa phần nhập khẩu.
- Tổ chức các hội thảo, tập huấn về
hướng dẫn sản xuất và sử dụng VLXKN.
3.3. Nhóm các giải pháp về
thông tin, truyền thông
Thực hiện thông tin tuyên truyền bằng
nhiều hình thức, tập trung vào các nội dung:
- Sự cần thiết và cấp bách của Chương
trình phát triển VLXKN: Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ cảnh quan môi
trường, bảo đảm an ninh lương thực, sử dụng nguồn phế thải, giảm thiểu ô nhiễm
và đem lại lợi ích.
- Ưu, nhược điểm của việc sản xuất và
sử dụng GXKN.
- Cụ thể, chi tiết hóa các cơ chế,
chính sách, khoa học công nghệ trong việc bắt buộc, khuyến khích, hướng dẫn sản
xuất và sử dụng GXKN...tại các văn bản liên quan của các bộ, ngành và của Tỉnh.
3.4. Nhóm giải pháp về đầu tư
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư.
- Tạo điều kiện thuận lợi về vốn, thuê đất cho đầu tư, sản xuất và sử dụng GXKN.
3.5. Nhóm giải pháp về đào tạo
- Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu về ích lợi của sử dụng vật liệu xây không nung
và phương pháp sử dụng từng loại trong các công trình.
- Đào tạo về công nghệ sản xuất sản
phẩm, sử dụng vật liệu thi công phù hợp và kỹ thuật thi công công trình sử dụng
VLXKN.
3.6. Nhóm các giải pháp về việc
hạn chế sản xuất gạch đất sét nung
- Không phát triển mới, nâng công suất các dự án gạch đất sét nung, chỉ xem xét cho phép
19 dự án chuyển đổi từ gạch thủ công sang công nghệ Tuynel nếu đảm bảo các tiêu chí và nguyên tắc theo quy định và văn bản chỉ đạo của
Tỉnh.
- Đưa ra ngoài quy hoạch những dự án
đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã quá thời gian đầu
tư hoàn thành theo quy định mà chưa triển khai thực hiện hoặc không đủ điều kiện
thực hiện dự án theo quy định và có thể tiến tới thu hồi dự án.
- Rà soát đối với các dự án sản xuất gạch Tuynel đang hoạt động gần
khu dân cư, có ô nhiễm môi trường, không gần nguồn nguyên liệu trên cơ sở đó đề
xuất lộ trình chấm dứt hoạt động.
- Các dự án sản xuất gạch tuynel đã hết
thời hạn đầu tư chỉ xem xét gia hạn nếu còn vùng nguyên liệu,
các dự án không còn vùng nguyên liệu phải dừng hoạt động.
(Chi
tiết tại Báo cáo Chương trình kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Công bố, phổ biến,
chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình này. Hàng năm rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời nhằm tháo gỡ
các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và sử
dụng VLXKN. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh.
- Triển khai hướng dẫn các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực VLXKN cho các đối tượng có liên quan
để tổ chức thực hiện;
- Tham mưu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, chế tài liên quan đến sản xuất và sử dụng
VLXKN. Định hướng sản xuất VLXKN bằng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, không gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan, UBND cấp huyện nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng VLXKN, giảm dần việc sản xuất,
sử dụng gạch đất sét nung;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về việc
sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh;
- Phối hợp với Sở
Tài chính công bố giá một số loại VLXKN hàng tháng để chủ đầu tư các dự án tham
khảo, quyết định việc xác định giá công trình,
- Phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư,
Sở Tài chính lập kế hoạch kinh phí hàng năm tổ chức thực hiện kiểm tra, giám định
chất lượng VLXKN vào các công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh;
- Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng nói chung và VLXKN nói riêng trước khi sử dụng, lắp đặt vào công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Theo dõi đôn đốc các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng.
- Triển khai các nhiệm vụ KHCN phục vụ cho sản xuất và sử dụng GXKN.
- Tổ chức việc thông tin, tuyên truyền,
đào tạo, tập huấn về sản xuất và thiết kế, sử dụng GXKN.
- Tổ chức tiếp cận và đón nhận Chương
trình Phát triển Liên hiệp quốc tại Việt Nam về “Tăng cường sản xuất và sử dụng
gạch không nung ở Việt Nam”. Dự án được Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) tài trợ
thông qua UNDP. Mục tiêu của dự án là giảm phát thải khí
nhà kính trực tiếp ước tính là 383.000 tấn CO2 trong
5 năm thực hiện dự án, mức giảm phát thải khí nhà kính gián tiếp ước tính đạt
13.409.000 tấn CO2 được tích lũy trong vòng 10
năm sau khi dự án kết thúc.
- Chủ trì cùng các Sở, ngành liên
quan kiểm tra, rà soát các dự án gạch Tuynel theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tạo thuận lợi về thủ tục cho thuê đất,
giao mặt bằng cho các dự án sản xuất VLXKN.
- Tham mưu ban hành quy định tăng cường
quản lý chất thải rắn, phế thải công nghiệp, khí thải lò gạch.
- Tăng cường công tác quản lý nguồn
tài nguyên đất sử dụng làm gạch đất sét nung.
- Rà soát, tham mưu trình UBND tỉnh
ban hành các chính sách nhằm quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất nông nghiệp làm
gạch đất sét nung.
3. Sở Công
Thương
Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quản
lý công tác quản lý chất lượng, lưu thông các sản phẩm gạch xây trên địa bàn.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Thẩm định về công nghệ các dự án đầu
tư phát triển VLXKN. Tổ chức các hoạt động khoa học kỹ thuật nói chung và lĩnh
vực sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng để giới thiệu vài
phổ biến những công nghệ hiện đại trong nước
và thế giới.
- Ưu tiên kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ có liên quan đến Chương trình.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Nghiên cứu
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư sản xuất VLXKN trên địa
bàn tỉnh; Hướng dẫn các doanh nghiệp về cơ chế ưu đãi đầu tư có liên quan đến
Chương trình
- Bố trí kế hoạch vốn để thực hiện
các nhiệm vụ phục vụ Chương trình này.
- Chỉ tiếp nhận thẩm định cấp phép đầu
tư đối với các dự án sản xuất VLXD có trong quy hoạch được phê duyệt, sử dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại và có phương án bảo vệ môi trường.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng
dẫn thực hiện các chính sách về tài chính có liên quan đến Chương trình
7. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng và các sở,
ngành có liên quan trong việc quản lý các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên
địa bàn. Định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng các phế
thải trên địa bàn làm nguyên liệu sản xuất VLXKN.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các
cơ sở sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn về các thủ tục đầu tư, đất đai,
môi trường, khai thác nguyên liệu.... xử lý hoặc tổng hợp, kiến nghị xử lý các
vi phạm (nếu có).
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Sở Xây dựng về sản xuất và sử dụng gạch xây không nung.
8. Các doanh
nghiệp, nhà đầu tư sản xuất và sử dụng gạch xây trên địa bàn Tỉnh
Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
nghiên cứu và thực hiện đúng các quy định pháp luật có liên
quan đến việc sản xuất, sử dụng VLXKN và các nội dung có liên quan theo Chương
trình này.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Trong quá trình hoạt động nếu có vướng mắc,
đề xuất kiến nghị liên quan đến Chương trình gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi
Trường, Khoa học và Công nghệ, Cục thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo
cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PTC UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, (Ô, Đông, Minh). (60b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|