Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 23/07/2018
Ngày có hiệu lực 23/07/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Bắc Kạn, ngày 23 tháng 7 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung (VLXKN) đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 09/10/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số: 18/CT-UBND về việc tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Chương trình phát triển VLXKN đã được phổ biến rộng rãi và được các cấp, các ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hưởng ứng. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 04 Nhà máy sản xuất gạch không nung đang hoạt động (02 Nhà máy tại thành phố Bắc Kạn, 01 Nhà máy tại huyện Chợ Đồn và 01 Nhà máy tại huyện Ba Bể). Sản phẩm gạch không nung xi măng cốt liệu của các nhà máy này đã được thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy sản phẩm và đủ điều kiện để đưa vào các công trình xây dựng. Ngoài ra, còn có 02 Dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, đang trong quá trình triển khai thực hiện. Việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng được triển khai nghiêm túc từ công tác thiết kế, thẩm định đến thi công xây dựng công trình… Lãnh đạo các cấp chính quyền, doanh nghiệp và người dân bước đầu đã có những nhận thức về VLXKN, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong sản xuất và sử dụng VLXKN.

Tuy nhiên, việc phát triển các chủng loại VLXKN còn hạn chế, chỉ có sản phẩm gạch không nung xi măng cốt liệu được sản xuất trên địa bàn tỉnh. Các nhà máy phân bố trên địa bàn tỉnh không đồng đều (các huyện Pác Nặm, Chợ Mới, Ngân Sơn, Bạch Thông chưa có nhà máy sản xuất VLXKN) vì vậy, việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. VLXKN chưa được sử dụng phổ biến đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngoài nguồn vốn Nhà nước.

Để tiếp tục tổ chức thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 theo quy định tại Thông tư số: 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan:

1.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, của các Bộ, Ngành Trung ương và của tỉnh nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng VLXKN, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung.

1.2. Không tham mưu quyết định chủ trương hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án sản xuất gạch đất sét nung (dự án mới) có sử dụng nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí).

1.3. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, các nhà thầu (tư vấn thiết kế, giám sát, thi công xây dựng công trình), các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định của Thông tư số: 13/2017/TT-BXD, cụ thể:

1.3.1. Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng VLXKN trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ tối thiểu như sau:

- Thành phố Bắc Kạn: Sử dụng 70%;

- Các huyện còn lại: Sử dụng 50%.

1.3.2. Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% VLXKN trong tổng số vật liệu xây.

1.3.3. Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng VLXKN thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thun.

1.3.4. Khuyến khích sử dụng VLXKN vào các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, số tầng.

1.3.5. Thực hiện nghiêm túc vai trò, trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 4, Thông tư số: 13/2017/TT-BXD.

1.4. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh VLXKN khi cung cấp sản phẩm VLXKN vào công trình xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam và phải có chứng nhận hợp quy theo quy định.

1.5. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) hoặc đột xuất theo đề nghị của Sở Xây dựng về tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng hoặc có tính chất đầu tư xây dựng.

1.6. Các chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà sản xuất, nhập khẩu các chủng loại VLXKN có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng về tình hình sử dụng VLXKN.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

2.1. Triển khai, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực VLXKN cho các đối tượng có liên quan để tổ chức thực hiện.

2.2. Xây dựng và công bố đơn giá xây dựng công trình sử dụng VLXKN trên cơ sở định mức do cơ quan có thẩm quyền đã ban hành để các tổ chức và cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

2.3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận việc cho phép không sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng VLXKN, thuộc thẩm quyền xem xét chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điểm c, Khoản 6, Điều 4, Thông tư số: 13/2017/TT-BXD.

2.4. Không giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng cho các dự án đầu tư mới sản xuất gạch đất sét nung sử dụng nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí).

2.5. Tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30%, các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2.6. Tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nói chung và VLXKN nói riêng trước khi sử dụng vào công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2.7. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình đầu tư, sản xuất, sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh theo quy định.

[...]