Quyết định 846/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 846/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/05/2006
Ngày có hiệu lực 27/05/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lô Ích Giang
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------

Số: 846/2006/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 47/TTr-TNMT ngày 27 tháng 4 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thi hành);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB – Bộ Tư pháp;
- T.T Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng, Tài chính;
- PVP (Đ/c Nhân, Toại),TKCT;
- Lưu: VT+CVNĐ(H.b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY ĐỊNH

VỀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 846/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan đơn vị, cán bộ công chức thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Cao Bằng làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Người sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp có một trong các loại giấy tờ về nguồn gốc sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa hợp lệ thì thẩm tra, xem xét và giải quyết:

a) Trường hợp Người sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;

b) Đất đang tranh chấp, không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đất đang sử dụng thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lấn chiếm đất công đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan địa chính huyện, thị đình chỉ thì không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; nhận quyền sử dụng đất do thừa kế, chuyển nhượng… thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thừa kế, chuyển nhượng…

4. Ở những nơi đã hoàn thành đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hư hỏng, mất thì người sử dụng đất được xem xét cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có biến động về sử dụng đất đai thì giấy chứng nhận được chỉnh lý phù hợp với tình hình biến động thực tế.

5. Các thông tin về thửa đất được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; ranh giới, diện tích thửa đất được xác định trên cơ sở bản đồ địa chính. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ trích đo; trường hợp ranh giới, diện tích theo hiện trạng sử dụng đất khác với ranh giới, diện tích sử dụng hợp pháp hoặc ranh giới trên thực địa chưa rõ ràng thì cần xác định ranh giới, diện tích pháp lý để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mỗi tờ cho một thửa đất dùng để thay thế các giấy tờ đất đai trước thời điểm cấp giấy chứng nhận. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp ở khu vực nông thôn không có quy hoạch phát triển đô thị thì có thể cấp một (01) giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 và công văn số 2922/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mỗi giấy chứng nhận được lập hai (02) bản; bản chính (bìa màu đỏ) trao cho người sử dụng đất, bản sao (bìa màu trắng) lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

7. Bản sao giấy chứng nhận và giấy chứng nhận thu hồi từ các chủ sử dụng đất được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối quản lý theo dõi phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi toàn tỉnh.

[...]