ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Công Thương - Bộ Tài chính hướng dẫn
trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
57/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định chính
sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 187/TTr-SCT ngày 10/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Chính sách
khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 06/9/2016 và thay thế Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày
01/8/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định chính sách khuyến
công trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 84/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Chính
sách này quy định các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp (sau đây gọi chung là hoạt động khuyến công).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, cá nhân trực
tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào
Cai; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở
công nghiệp nông thôn);
b) Các cơ sở sản xuất công
nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
Điều
2. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách và điều kiện hưởng hỗ trợ kinh
phí khuyến công
1. Danh mục ngành, nghề được
hưởng chính sách khuyến công
a) Công nghiệp chế biến nông
- lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm;
b) Sản xuất hàng công nghiệp
tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu;
c) Công nghiệp hóa chất phục
vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng;
d) Sản xuất sản phẩm, phụ
tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử -
tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ;
đ) Sản xuất hàng tiểu thủ
công nghiệp;
e) Khai thác, chế biến
khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn
trong các cơ sở công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Điều kiện để được hỗ trợ
kinh phí khuyến công
a) Tổ chức, cá nhân để được
hưởng hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia phải đảm bảo các điều kiện
do Bộ Công Thương quy định;
b) Tổ chức, cá nhân để được hưởng
hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đề án, dự án khuyến công
phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
tỉnh Lào Cai;
- Ngành, nghề phù hợp với
danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công và nội dung đề nghị hỗ trợ
phù hợp với nội dung chi hoạt động khuyến công;
- Nhiệm vụ, đề án, dự án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đã đầu tư vốn hoặc cam kết
đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ
số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ);
- Có cam kết chưa được hỗ trợ
từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh
phí khuyến công hỗ trợ;
- Có đủ hồ sơ theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương
II
NỘI DUNG CHÍNH
SÁCH
Điều 3.
Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Chi đào tạo nghề, truyền
nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp
để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Mức chi theo quy định
hiện hành về đào tạo nghề ngắn hạn.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn,
tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm
trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp
dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự
doanh nghiệp; chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn;
chi hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông
thôn.
a) Mức hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài là 100%
chi phí vé máy bay. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Mức hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí
liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh
nghiệp.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây
dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn:
a) Mức hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao
gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 400 triệu đồng/ mô hình;
b) Mức hỗ trợ ứng dụng máy
móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ
sở;
c) Mức hỗ trợ đối với các cơ
sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/ mô hình.
4. Chi tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; chi
hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại các Trung tâm
Khuyến công cấp vùng, cấp tỉnh và cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động
xúc tiến thương mại khác:
a) Tổ chức bình chọn và cấp
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh:
- Mức chi cho tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh. Mức hỗ
trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần đối với
cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được
thưởng không quá 02 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng không
quá 05 triệu đồng/sản phẩm.
b) Mức hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:
Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban Tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không
đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức
hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng;
c) Mức hỗ trợ tổ chức, tham
gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ
100% các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng;
trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có);
chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức
hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết);
chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên
cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Mức hỗ trợ xây dựng và
đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/ thương hiệu.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu
tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập
doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách
khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi
khác của Nhà nước. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ
sở.
6. Chi xây dựng các chương
trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp
và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp
đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu
thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
7. Chi hỗ trợ liên doanh
liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô
nhiễm môi trường:
a) Chi hỗ trợ để thành lập hội,
hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng
không quá 50 triệu đồng/hội;
b) Chi hỗ trợ để hình thành
cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 100 triệu đồng/cụm liên kết;
c) Chi hỗ trợ lãi suất vốn
vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các
khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành
việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà,
xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ sở.
Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng
Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã
quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất
trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
d) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng
cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ
trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở;
đ) Chi hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết; chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội
thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 400 triệu
đồng/cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ,
hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá
2.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa
30% chi phí, nhưng không quá 1.000 triệu đồng/ cụm công nghiệp.
8. Chi hợp tác quốc tế về
khuyến công: Xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động
khuyến công và sản xuất sạch hơn; trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác
khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản
xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn; đào tạo nâng cao năng lực,
trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc
tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước. Mức chi theo chương
trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Chi nâng cao năng lực quản
lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Chi nâng cấp cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công cấp vùng và cấp tỉnh; chi
thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công. Mức
chi theo đề án, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý kinh phí
khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền
giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ
quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí,
xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu
chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với tổ chức thực hiện
hoạt động dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được
chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, chi khác (nếu có).
10. Ngoài các nội dung chi
và mức chi trên theo khung quy định của Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính, tỉnh
Lào Cai quy định thêm nội nội dung chi và mức chi sau:
a) Hỗ trợ áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn GMP và HACCP, mức hỗ trợ 50% chi phí thực hiện
và không vượt quá 50 triệu đồng/cơ sở;
b) Hỗ trợ cho các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp di chuyển vào trong các khu, cụm công
nghiệp theo quy hoạch (bao gồm: Kinh phí tháo lắp thiết bị, vận chuyển). Mức hỗ
trợ tối đa 50% kinh phí thực hiện được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng không vượt quá 20 triệu đồng/cơ sở.
Điều 4.
Nguồn kinh phí đảm bảo
1. Nguồn vốn khuyến công,
bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khuyến công hàng
năm do ngân sách cấp theo kế hoạch nếu chưa sử dụng hết sẽ được chuyển sử dụng
trong năm tiếp theo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Công Thương là cơ quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công tại địa phương, cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa
phương;
- Xây dựng Chương trình khuyến
công địa phương theo từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch, và thẩm định cấp cơ sở các đề án khuyến công thực
hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia triển khai tại địa phương gửi Cục
Công nghiệp địa phương (để tổng hợp trình Bộ Công Thương phê duyệt) và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hàng năm, căn cứ vào số
kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công địa phương được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và mức chi tại Quy định này; cùng với kết quả thẩm định kế hoạch đăng
kí sử dụng kinh phí khuyến công của các huyện, thành phố và các đơn vị; Sở Công
Thương tổng hợp, lập dự toán kinh phí khuyến công địa phương để tổng hợp vào dự
toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành;
c) Căn cứ dự toán được giao,
Sở Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công địa
phương chi tiết theo đơn vị và nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3 Quy định
này gửi Sở Tài chính thẩm định và làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực
hiện đảm bảo nguyên tắc xét ưu tiên theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số
46/2012/TT-BCT;
d) Chủ trì quản lý, kiểm
tra, theo dõi và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương về tình
hình hoạt động khuyến công trên địa bàn.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở
Công Thương và các ngành có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trình tự,
thủ tục từ khâu xây dựng, đăng ký kế hoạch đến khâu thanh quyết toán kinh phí
khuyến công hàng năm;
b) Thẩm định dự toán ngân
sách nhà nước của Sở Công Thương để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình UBND tỉnh theo quy định hiện hành;
c) Chủ trì thẩm định quyết
toán năm cho các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công địa phương.
Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán
theo quy định hiện hành;
d) Phối hợp với Sở Công
Thương quản lý tốt nguồn vốn khuyến công.
3. Kho bạc Nhà nước
a) Căn cứ vào dự toán chi
ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch hướng dẫn các đơn vị thực hiện rút dự toán;
b) Thực hiện kiểm soát,
thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của Bộ Tài chính; chế
độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Quy định này. Riêng mức tạm ứng cho
các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ
trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
4. UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Công
Thương triển khai tốt chính sách khuyến công trên địa bàn;
b) Xây dựng và đăng ký kinh
phí khuyến công cấp huyện gửi Sở Công Thương tổng hợp đưa vào dự toán ngân sách
nhà nước theo quy định.
5. Các Sở, ban, ngành có
liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ tăng cường phối hợp triển khai Quy định này
nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh phát
triển.
6. Các tổ chức, cá nhân thụ
hưởng nguồn vốn khuyến công
a) Thực hiện đúng nội dung đề
án được phê duyệt, sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích và chấp hành nghiêm
các quy định về tài chính, kế toán.
b) Định kỳ báo cáo tiến độ
triển khai thực hiện đề án khuyến công; tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đề án khuyến công.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt Quy định này được xét khen thưởng theo quy định. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung gửi UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để kịp thời xem xét giải quyết./.