ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ,
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết
định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt;
Căn cứ
Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực
hiện các dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định số 13/2015/QĐ- TTg ngày 05/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt;
Căn cứ Nghị
quyết số 52/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình liên ngành số:
04/TTrLN-STC-SGTVT ngày 09 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
9 năm 2016.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Kho bạc nhà nước tỉnh; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 19
tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng dịch vụ vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện, giải
quyết các chính sách hỗ trợ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
Ngân sách tỉnh
đầu tư, sửa chữa bảo dưỡng cơ sở hạ tầng (biển báo điểm dừng, đỗ; biển thông
tin tuyến; nhà chờ, sơn vạch kẻ đường,...) cho các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh
Lào Cai theo quy hoạch đã được phê duyệt hoặc theo mạng lưới tuyến được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 4. Hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư phương tiện vận tải
1. Điều kiện
được hưởng hỗ trợ: Chủ dự án đầu tư phương tiện phục vụ vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Có dự án đầu
tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định pháp luật về đầu tư;
b) Có vay vốn
tại tổ chức tín dụng để đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt và sử dụng vốn vay đúng mục đích;
c) Đảm bảo các
quy định hiện hành trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Hạn mức vay
vốn được hỗ trợ lãi suất: Theo số vay thực tế nhưng không quá 70% tổng mức đầu
tư của dự án đầu tư phương tiện vận tải quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Mức hỗ trợ:
Bằng 50% lãi suất phải trả thực tế trong hạn mức theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Thời gian hỗ
trợ lãi suất: Theo thời gian vay vốn thực tế của từng khoản vay nhưng không quá
10 năm. Chủ dự án chỉ được hưởng hỗ trợ đối với các khoản vay được giải ngân kể
từ ngày 01/7/2015 (ngày Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có
hiệu lực).
5. Trình tự,
thủ tục hỗ trợ: Theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06 tháng 01
năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân
vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phương tiện, đầu tư
kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định
số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 5. Hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt đối với các tuyến xe buýt nội thị thành phố Lào Cai
1. Ngân sách tỉnh
trợ giá vé cho người tham gia xe buýt thông qua đơn vị khai thác, mức trợ giá bằng
100% lỗ định mức của đơn vị khai thác hoặc theo chi phí định mức xác định hàng
năm tính cho 01km xe chạy. Thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2016.
Đối với các
tuyến xe buýt đã được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số
07/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Lào Cai Quy định chính sách hỗ trợ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2014-2015 (thời gian thực hiện đến hết năm 2015) vẫn đang duy trì hoạt động
theo biểu đồ chạy xe và giá vé do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục
được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.
2. Miễn tiền
vé đối với trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng,
người cao tuổi là công dân Việt Nam, Thương binh, Bệnh binh, Người có công với
cách mạng.
3. Giảm 50%
giá vé tháng đối với học sinh, sinh viên; cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 6. Quy định về giá vé, số chuyến xe khai thác và tuyến xe buýt
được hưởng chính sách hỗ trợ
1. Đối với các
tuyến hiện đang hoạt động: Tuyến 03 (Bệnh viện Đa khoa tỉnh - Đền Thượng) và
Tuyến 04 (Bến xe Trung tâm Lào Cai - Ngã 3 đường Duyên Hải, Kim Thành).
a) Quy định về
giá vé:
- Giá vé lượt:
Từ 01/01/2016 đến 30/6/2016 là 7.000 đồng/khách/lượt; từ 01/7/2016, giá vé lượt
là 10.000 đồng/khách/lượt.
- Giá vé
tháng: 200.000 đồng/tháng/khách.
b) Số chuyến
xe chạy/ngày:
- Từ
01/01/2016 đến 30/6/2016: Các ngày trong tuần (từ thứ Hai đến hết Chủ nhật): 48
chuyến/tuyến/ngày.
- Từ 01/7/2016:
Các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần: 44 chuyến/tuyến/ngày; ngày thứ Bảy,
Chủ nhật: 22 chuyến/tuyến/ngày.
2. Đối với các
tuyến xe buýt khác trong phạm vi thành phố Lào Cai thì trước khi mở mới, Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
1. Sở Giao
thông vận tải
a) Là đơn vị đầu
mối, ký hợp đồng đấu thầu hoặc đặt hàng với các doanh nghiệp khai thác các tuyến
xe buýt có trợ giá trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện
công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động vận tải HKCC bằng xe
buýt theo quy định. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện biểu đồ xe chạy thông qua
thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo điều kiện được hưởng chính sách quy định;
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị hỗ trợ, số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng đối với
các dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt về danh sách dự án được hỗ trợ, số tiền hỗ trợ, thời
gian hỗ trợ cụ thể cho từng dự án (sau khi đã có ý kiến của Sở Tài chính); kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí hỗ trợ lãi suất có hiệu quả, đúng mục đích.
d) Phối hợp kiểm
tra kết quả hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và việc thực hiện
các nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt;
đ) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền để khuyến khích
người dân sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
e) Làm chủ đầu
tư, lập dự toán kinh phí đầu tư, sửa chữa bảo dưỡng cơ sở hạ tầng phục vụ các
tuyến xe buýt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
g) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện chính sách theo quy định. Định kỳ
hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
h) Phối hợp với
Sở Tài chính thẩm định quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Cân đối
ngân sách địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ
giá vận chuyển, lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu
tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm tra,
có ý kiến về kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ, số tiền hỗ trợ lãi suất
vay vốn đối với các dự án đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
c) Cấp phát
kinh phí hỗ trợ và thẩm định quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu
tư, hỗ trợ giá vận chuyển và giảm giá vé cho một số đối tượng sử dụng dịch vụ vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo đúng quy định.
3. Tổ chức tín
dụng:
a) Xác nhận Bảng
kê dư nợ vay, lãi vay phải trả để làm cơ sở xác định chủ dự án có vay vốn tại tổ
chức tín dụng để đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
b) Giám sát và
theo dõi việc sử dụng vốn vay của chủ dự án; Thông báo ngay cho Sở Giao thông vận
tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện chủ
dự án sử dụng vốn vay sai mục đích.
4. Các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
a) Đảm bảo các
quy định hiện hành trong kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
b) Thực hiện
đúng phương án khai thác đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Báo cáo
trung thực, chính xác kết quả kinh doanh đề nghị trợ giá. Chịu sự kiểm tra, thẩm
định của Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính và các cơ quan quản lý có liên
quan;
d) Định kỳ
hàng tháng có báo cáo gửi Sở Giao thông vận tải về tình hình hoạt động khai
thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo yêu cầu.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Giao cho Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh bàng văn bản về Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.