ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/2005/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 03 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CHO VAY QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH TỈNH”
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế tài chính đối
với ngân hàng chính sách xã hội;
Xét đề nghị của Liên ngành Tài
chính - Lao động TB&XH và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản
lý cho vay quỹ XĐGN” từ nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/2005 và thay thế Quyết định số 02/2002/QĐ-UB ngày 07/01/2002 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, ngành: Lao động TB&XH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính
sách xã hội, Kho bạc NN tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã cửa
Lò, Thủ trưởng đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ
CHO VAY QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2005/QĐ.UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quỹ xóa đói giảm nghèo từ nguồn ngân sách tỉnh
được sử dụng để cho hộ gia đình nghèo vay phát triển sản xuất, tạo thu nhập, cải
thiện đời sống vươn lên thoát nghèo; đồng thời để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp.
Điều 2.
Nguồn hình thành quỹ.
1. Nguồn từ ngân sách tỉnh chuyển
vào quỹ XĐGN hàng năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nguồn từ một phần tiền lãi
cho vay của nguồn vốn Ngân sách tỉnh bổ sung Quỹ xóa đói giảm nghèo.
3. Nguồn khác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, lập và phân bổ quỹ
1. Quỹ xóa đói giảm nghèo được
quản lý tập trung ở tỉnh và cho vay qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội của
tỉnh Nghệ An; thể lệ cho vay được thực hiện thống nhất theo quy định của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
2. Quỹ được thực hiện theo
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
3. Hàng năm trên cơ sở kế hoạch
được giao và nguồn vốn hiện có của Quỹ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh căn cứ Nghị
quyết HĐND tỉnh để bổ sung nguồn vào Quỹ; đồng thời xây dựng kế hoạch phân bổ
Quỹ cho các huyện, thành phố, thị xã trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Đối
tượng cho vay.
Đối tượng cho vay là các hộ
nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, trước hết ưu
tiên cho hộ nghèo thuộc diện chính sách: Người có công với cách mạng, gia đình
thương binh liệt sỹ, các đối tượng chính sách xã hội khác.
Điều 5.
Nguyên tắc cho vay:
1. Thủ tục cho vay và quản lý vốn
vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
2. Hộ nghèo phải sử dụng vốn
đúng mục đích xin vay; hoàn trả đủ nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận.
Điều 6. Điều
kiện vay vốn.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa
phương nơi cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ
nghèo ở xã (phường, thị trấn) xác nhận theo chuẩn nghèo của Bộ Lao động -
Thương binh xã hội công bố từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp
tài sản và được miễn phí làm thủ tục cho vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ tiết
kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận
UBND cấp xã.
Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy
quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ
với Ngân hàng chính sách xã hội và là người trực tiếp ký nhận tiền vay, chịu
trách nhiệm trả nợ vay ngân hàng đúng hợp đồng tín dụng đã ký.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục cho vay.
- Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu
của tỉnh phân bổ vốn vay xóa đói giảm nghèo từ nguồn ngân sách tỉnh cho UBND
huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các huyện phân bổ
cho các xã, phường, thị trấn. Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo xã, phường, thị trấn
căn cứ chủ trương cho vay vốn để xét chọn và hướng dẫn đối tượng hộ nghèo làm
thủ tục vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng chính sách xã hội) và xét duyệt, lập
danh sách hộ nghèo vay vốn gửi Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo huyện thẩm định,
tổng hợp và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh Xã
hội phê duyệt danh sách gửi Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay
trực tiếp tới hộ nghèo theo quy định của ngành đồng thời gửi danh sách này cho
các huyện để theo dõi, giám sát việc thực hiện.
Điều 8. Mức
vay và thời hạn cho vay.
1. Mức cho vay đối với từng hộ
nghèo được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng vốn tự có và khả năng
hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ
không vượt quá dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do Hội đồng quản trị
Ngân hàng chính sách xã hội TW quy định và công bố từng thời kỳ.
2. Thời hạn cho vay được xác định
theo chu kỳ luân chuyển của đối tượng đầu tư nhưng tối đa không quá 05 năm.
Điều 9. Lãi
suất cho vay và phân bổ tiền lãi thu được.
1. Lãi suất cho vay thực hiện
thống nhất theo khung lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ
quyết định trong từng thời kỳ.
Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh
sẽ có quy định riêng.
2. Tiền lãi thu được từ nguồn
quỹ này phân phối như sau:
- 20% trả hoa hồng cho các tổ
vay vốn thực hiện thu nợ, thu lãi.
- 40% trả chi phí dịch vụ cho
vay cho Ngân hàng chính sách xã hội (phần này có hướng dẫn quản lý và sử dụng
theo quy định của Ngân hàng CSXH Trung ương).
- 10% chi phí trả cho các tổ chức
chính trị - xã hội nhận ủy thác.
- 14% lập quỹ dự phòng rủi ro.
- 2% bổ sung vào nguồn quỹ hàng
năm để bù đắp chi phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đối với các
trường hợp UBND tỉnh có Quyết định cho vay không lãi suất theo mức quy định hiện
hành của Chính phủ.
- 2% lập quỹ khen thưởng.
- 12% dùng để chi phí quản lý
Chương trình xóa đói giảm nghèo cho các cấp từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn.
Giao Sở Lao động - Thương binh xã hội chủ trì lập phương án sử dụng nguồn chi
phí đúng mục đích được duyệt. Các đơn vị được phân bổ kinh phí sử dụng và quyết
toán với cơ quan Tài chính cùng cấp theo chế độ.
Ba tháng một lần Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm báo cáo số lãi thu được và phân bổ theo tỷ
lệ quy định tại điều này.
Điều 10. Xử
lý rủi ro.
Việc xử lý các trường hợp cho
vay vốn Quỹ xóa đói giảm nghèo từ nguồn ngân sách tỉnh bị thiệt hại do rủi ro,
nguyên nhân bất khả kháng: Giao Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổng hợp báo
cáo Sở Lao động - Thương binh Xã hội để chủ trì với Sở Tài chính, Ngân hàng
Chính sách xã hội căn cứ quy định về xử lý nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội
TW tham mưu xử lý trình UBND tỉnh quyết định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11.
- Sở Lao
động Thương binh và xã hội có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra giám sát Ngân
hàng Chính sách xã hội về các hoạt động cho vay, thu nợ và quản lý Quỹ.
- Định kỳ hàng quý, năm, Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp có trách nhiệm báo cáo ban chỉ đạo, chính quyền
cùng cấp và cấp trên về tình hình hoạt động cho vay của quỹ XĐGN thuộc ngân
sách tĩnh.