Quyết định 84/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển và lệ phí đăng ký tàu biển, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến hoạt động tàu biển và công bố cảng biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 84/2005/QĐ-BTC |
Ngày ban hành | 28/11/2005 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
BỘ TÀI CHÍNH ****** |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
Số: 84/2005/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2005 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên và Nghị định số 23/2001/NĐ-CP ngày 30/5/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23/8/1997;
Căn cứ Nghị định số 99/1998/NĐ-CP ngày 28/11/1998 của Chính phủ về quản lý mua, bán tàu biển;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Triển khai thực hiện Công ước quốc tế về Trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại do ô nhiễm dầu 1969 được sửa đổi tại Nghị định thư năm 1992 (Công ước CLC 1992);
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải (tại công văn số 3829/BGTVT-TC ngày 23/6/2005);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển và lệ phí đăng ký tàu biển, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến hoạt động tàu biển và công bố cảng biển.
a) Cấp đăng ký tàu biển;
b) Cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện;
c) Thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển;
d) Kiểm tra và công bố bến, cảng (sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành xây dựng cảng theo dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải thực hiện công bố mở bến, khu chuyển tải, cảng theo quy định của pháp luật về hàng hải);
đ) Cấp chứng chỉ xác nhận việc tham gia bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính khác về trách nhiệm dân sự chủ tàu (các tàu chở dầu dạng xô từ 2.000 tấn trở lên) đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu theo Công ước CLC 1992.
2. Quyết định này không áp dụng đối với các tàu cá thuộc ngành Thuỷ sản, tàu chuyên dùng vào mục đích quân sự, an ninh thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thuyền viên làm việc trên các tàu đó.
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải thực hiện các công việc nêu tại khoản 1, Điều 2 của Quyết định này có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Quyết định này (dưới đây gọi chung là cơ quan thu phí, lệ phí).
Điều 4. Phí, lệ phí quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 70% (bảy mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu về phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí theo nội dung chi quy định tại điểm 4-b, mục C, phần III của Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
2. Tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (30%) cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương) theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Thông tư số 115 TC/GTBĐ ngày 16/12/1994 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí đăng ký tàu biển và thuyền viên.