Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình

Số hiệu 838/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/03/2019
Ngày có hiệu lực 29/03/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hoàng Giang
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 838/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 29 tháng 03 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 17/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 CỦA TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015

Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam vđẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 17/NQ-CP);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 17/TTr-STTTT ngày 26/3/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình với các nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện

- Phạm vi, đối tượng: Kế hoạch hành động này quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; y ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình.

- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019 - 2020 và giai đoạn 2021-2025.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình trên cơ sở bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; phấn đấu đến năm 2025 nâng chỉ số đánh giá xếp hạng ICT Index của tỉnh Thái Bình lên 15 bậc kể từ thời điểm hiện tại (năm 2018, Thái Bình xếp hạng 36/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

2.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu

a) Giai đoạn 2019 - 2020

- Tăng cường hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu, bảo vệ thông tin cá nhân, định danh điện tử, công tác văn thư, lưu trữ điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình.

- Xây dựng hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh làm nền tảng tích hp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong tỉnh; đồng thời kết nối với hệ thống nền tảng tích hp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP).

- Sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 từ cấp tỉnh đến cấp xã là hạ tầng truyền dẫn căn bản trong kết nối các hệ thống thông tin Chính phủ điện tvà liên thông, chia sẻ dữ liệu.

- Nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước các cấp của tỉnh Thái Bình đạt từ 20% trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước các cấp được thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Thái Bình; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 100% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.

- 100% cơ quan nhà nước các cấp của tỉnh Thái Bình thực hiện chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp qua hệ thống Mạng Văn phòng điện tử liên thông của tỉnh; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử được ký số; tối thiểu 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật). Hoàn thành các cơ sở dữ liệu quan trọng dùng chung của tỉnh để công khai cho người dân và doanh nghiệp trong tỉnh.

b) Giai đoạn 2021 - 2025

- Tiếp tục phát triển các hệ thng nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thái Bình kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Triển khai xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất cho người dân và doanh nghiệp của tỉnh Thái Bình.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

[...]