Quyết định 83/2006/QĐ-UBND về chế độ, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Số hiệu 83/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/10/2006
Ngày có hiệu lực 26/10/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Võ Lâm Phi
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 83/2006/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 16 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ, SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khoá IV, kỳ họp thứ 6 từ ngày 25 tháng 7 đến ngày 28 tháng 7 năm 2006 về chế độ, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chung

1. Cán bộ không chuyên trách quy định tại Quyết định này bao gồm cán bộ giữ chức vụ do bầu cử và cán bộ chuyên môn tham gia công tác, giữ các chức danh tại xã, phường, thị trấn (sau đấy gọi chung là cấp xã) và cán bộ thôn, buôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) được qui định tại Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khoá IV, kỳ họp thứ 6 từ ngày 25 tháng 7 đến ngày 28 tháng 7 năm 2006 “Về chế độ, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn”.

2. Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã được ấn định cho từng xã trên cơ sở quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Số lượng cán bộ thôn được ấn định theo số lượng thôn và các tổ chức đã được cơ quan thẩm quyền công nhận. Việc bố trí cán bộ phải bảo đảm nguyên tắc có nhu cầu cần thiết về công việc thì mới bố trí cán bộ đảm nhận. Khuyến khích việc bố trí kiêm nhiệm nhằm giảm số lượng cán bộ nhưng vẫn bảo đảm tất cả các nhiệm vụ công tác ở địa phương đều có người đảm nhận.

3. Hình thức trợ cấp kiêm nhiệm đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách được áp dụng đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện tăng cường, luân chuyển, biệt phái về công tác ở xã và trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã.

4. Các chế độ liên quan khác được áp dụng phù hợp với công tác quản lý từng đối tượng, chức danh cán bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Chức danh, mức phụ cấp và số lượng từng đối tượng cán bộ được bố trí tối đa ở mỗi xã

Mức phụ cấp cho từng chức danh không chuyên trách ở xã được tính bao gồm mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước (nếu có).

Điều 3. Số lượng cán bộ không chuyên trách hưởng phụ cấp được ấn định ở từng xã

1. Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã:

1.1. Đối với các xã đã có quyết định phân loại đơn vị hành chính:

- Phường, thị trấn loại 1: 23 cán bộ;

- Phường, thị trấn loại 2: 21 cán bộ ;

- Phường, thị trấn loại 3: 19 cán bộ;

- Xã loại 1: 21 cán bộ;

- Xã loại 2: 19 cán bộ;

- Xã loại 3: 17 cán bộ.

1.2. Đối với các xã chưa được phân loại đơn vị hành chính:

1.2.1. Các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực biên giới biển (theo qui định tại Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ):

- Phường, thị trấn: 23 cán bộ

- Xã: 21 cán bộ.

1.2.2. Các xã, phường, thị trấn còn lại:

- Phường, thị trấn: 19 cán bộ

- Xã: 1 7 cán bộ.

[...]