UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
65/2003/QĐ-UB
|
Nha
Trang, ngày 26 tháng 08 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐÀO TẠO VÀ KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THỊ TRẤN Ở TỈNH KHÁNH HOÀ GIAI ĐOẠN 2003-2005 ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
Căn cứ luật tổ chức HĐND và
UBND năm 1994;
Thực hiện Chương trình hành động số 08-CTR/ TU, ngày 21 tháng 8 năm 2002 về: “ Thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khoá IX về Đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn ”; Chỉ thị số: 16-CT/TU ngày 02
tháng 6 năm 2003 “ về việc đẩy mạnh công tác đào tạo, kiện toàn, nâng cao trình
độ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn ” của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ Khánh Hoà;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh Khánh Hoà;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này “ Quy định tạm thời về đào tạo và kiện toàn đội ngũ cán bộ xã,
phường, thị trấn ở tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2003-2005 ”.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND& UBND
tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính-vật giá, Giám
đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, thủ Trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Chi
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
"VỀ
ĐÀO TẠO VÀ KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở TỈNH KHÁNH HOÀ GIAI
ĐOẠN 2003-2005”
( Ban hành kèm theo quyết định số 65/ 2003/ QĐ-U B ngày 26 tháng 8 năm 2003
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Kiện toàn và đào
tạo đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) nhằm thực
hiện yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở theo
tinh thần Nghị quyết số 17 NQ/TW ngày 18/3/2002 kỳ họp thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX, Chương trình hành động số 08-CTr/ TU, ngày 21 tháng 8
năm 2002 và Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 02 tháng 6 năm 2003 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ Khánh Hoà.
Điều 2: Đào tạo và kiện
toàn đội ngũ cán bộ xã phải thực hiện đúng những quy định về phân cấp quản lý
cán bộ của Đảng; bảo đảm tính liên tục và kế thừa trong hoạt động của hệ thống
chính trị ở cơ sở; phát huy hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lý Nhà nước và
trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở.
Chương II
CỦNG CỐ ĐÀO TẠO CÁN BỘ
Điều 3: Số lượng cán bộ
xã được đào tạo từ nay đến hết năm 2005:
Trung cấp lý luận chính trị: 355
người
- Sơ cấp lý luận chính trị: 560
người.
- Bổ túc văn hoá cấp 3: 479 người
- Bổ túc văn hoá cấp 2: 223 người
- Trung cấp nghiệp vụ: 688 người
- Sơ cấp nghiệp vụ: 172 người
- Tin học văn phòng: 80 người
Điều 4: Đối tượng đào tạo:
Cán bộ được cử đào tạo phải bảo
đảm các tiêu chuẩn tuyển sinh phù hợp với Chương trình đào tạo, thứ tự ưu tiên
theo đối tượng như sau:
1 Cán bộ hưởng Sinh hoạt phí
trong số lượng theo quy định của Chính phủ đang công tác ở xã ( sau đây gọi
chung là cán bộ trong định biên ).
2. Cán bộ hợp đồng ngoài định
biên, cán bộ các chức danh hưởng trợ cấp theo quy định của UBND tỉnh đang công
tác ở xã.
3. Sinh viên, học sinh có hộ
khẩu và cư trú thường xuyên ở xã có cam kết tham gia vào lực lượng quy hoạch
dự bị dài hạn của xã đã tốt nghiệp hoặc đang học tại các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp theo chuyên ngành mà xã đang thiếu
4. Những người tốt nghiệp đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tình nguyện công tác ở cơ sở theo Quyết
định số 45/2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà đang
công tác tại xã.
5. Cán bộ nguồn dự bị dài hạn
tại xã, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự có trình độ tốt nghiệp cấp 3 đối
với xã đồng bằng, tốt nghiệp cấp 2 đối với xã miền núi, xã vùng cao, xã đảo.
Điều 5: Chế độ đối với
cán bộ được cử đào tạo:
1 . Đối với cán bộ trong định
biên, cán bộ hợp đồng ngoài định biên, cán bộ thuộc các chức danh hưởng trợ cấp
hoạt động phí theo quy định của tỉnh và những người tình nguyện nêu tại các
điểm 1 , 2 và 4 điều 4 trên đây được cử đào tạo tại chức:
- Không phải đóng học phí.
- Được hưởng nguyên mức sinh
hoạt phí, trợ cấp hiện hưởng trong thời gian theo học.
- Được hỗ trợ tiền mua tài liệu
trực tiếp phục vụ học tập theo quy định (không bao gồm tài liệu tham khảo).
- Được thanh toán tiền tàu xe
theo vé Thông thường (lượt đi và về ) từ nơi làm việc đến nơi học cho mỗi đợt
học.
- Được trợ cấp thêm như sau:
+ Học lý luận chính trị, quản lý
nhà nước: l0.000đồng/ngày/người.
+ Học nghiệp vụ, vi tính:
70.000đồng/tháng/người.
+ Học bổ túc văn hoá ( đối với
cán bộ người dân tộc thiểu số): 70.000đồng/tháng/người.
2. Đối với sinh viên, học sinh;
cán bộ nguồn dự bị dài hạn; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự nêu tại
khoản 3 và 5 điều 4 trên đây được chọn cử đào tạo chính quy hoặc chính quy- bán
tập trung:
-Trong thời gian theo học được
hưởng các khoản hỗ trợ tiền học phí, tiền mua tài liệu, tiền tàu xe nêu tại mục
1 trên đây và được trợ cấp thêm như sau:
+ Học lý luận chính trị, quản lý
nhà nước: l0.000đồng/ngày/người.
+ Học nghiệp vụ : 120.000 đồng/
tháng 1 người.
-Trong thời gian giữa các đợt
học (đối với các lớp bán tập trung), nếu được bố trí công tác ở xã thì được
hưởng mức trợ cấp bằng 85% mức sinh hoạt phí hoàn trợ cấp của chức danh đảm
nhận, thời gian công tác thực tế được tính trừ vào thời gian tập sự sau khi tốt
nghiệp; các khoản trợ cấp thêm thực hiện như đối với cán bộ học tại chức quy
định tại khoản 1 trên đây.
Nội dung chi, mức chi, cơ quan
chịu trách nhiệm chi và việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính, phần kinh phí phát sinh tăng thêm do ngân
sách tỉnh đài thọ.
Chương III.
CÔNG TÁC KIỆN TOÀN, BỐ TRÍ LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
Điều 6: Lập hồ sơ cán bộ :
Hồ sơ cán bộ trong định biên ở
xã được lập theo quy định thống nhất trong toàn tỉnh, do UBND xã và cơ quan
thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ lưu giữ, bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch ( tự khai theo
mẫu).
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ.
- Các quyết định, văn bản xác
định thời gian và chức vụ đã qua.
- Sổ Bảo hiểm xã hội ( nếu có).
Điều 7: Rà soát, thẩm
định, phân loại theo trình độ đào tạo cán bộ:
Sau khi tiến hành rà soát, thẩm
định, số cán bộ xã đang công tác được lập danh sách theo phân loại như sau:
1.Cán bộ đạt chuẩn chức danh
đang đảm nhận; Trong đó:
- Số có điều kiện, khả năng công
tác trong nhiệm kỳ sau;
- Số nghỉ việc do lớn tuổi hoặc
lý do khác.
2. Cán bộ không đủ chuẩn chức
danh đang đảm nhận; Trong đó:
- Số có khả năng, điều kiện theo
học để đủ chuẩn chức danh đang đảm nhận trước và trong năm 2005;
- Số có thể bố trí đảm nhận chức
danh khác có chuẩn phù hợp (không phải đào tạo);
- Số có khả năng, điều kiện đào
tạo để đảm nhận chức danh khác có chuẩn phù hợp,Số không có khả năng, điều kiện
học tập để đủ chuẩn trước năm 2005 phải nghỉ việc.
Điều 8: Xây dựng nguồn
cán bộ bổ sung, thay thế:
- Nguồn cán bộ được sắp xếp, bố
trí lại phù hợp với trình độ đào tạo và độ tuổi.
- Nguồn cán bộ đương chức được
cử đào tạo và bố trí lại.
- Nguồn sinh viên, học sinh đã
tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tại xã.
- Nguồn đề nghị tăng cường từ
địa phương khác.
- Nguồn dự bị dài hạn tại địa
phương.
Điều 9: Chế độ trợ cấp
đối với cán bộ xã nghỉ việc do kiện toàn, sắp xếp lại:
1. Cán bộ trong định biên theo
quy định của Chính phủ, ngoài chế độ Bảo hiểm xã hội, được hưởng thêm một khoản
trợ cấp khi nghỉ việc: cứ mỗi năm công tác được trợ cấp 1 tháng sinh hoạt phí
của chức danh công tác khi nghỉ việc; thời gian gián đoạn công tác dưới 6 tháng
vẫn được tính liên tục để hưởng trợ cấp khi nghỉ việc.
Cán bộ nghỉ việc do bị bãi nhiệm
hoặc vi phạm kỷ luật buộc thôi việc không được hưởng trợ cấp thêm.
2. Cán bộ hợp đồng ngoài định
biên, khi nghỉ việc, cứ mỗi năm công tác theo hợp đồng được hưởng một khoản trợ
cấp bằng 50% mức trợ cấp hàng tháng trước khi nghỉ việc.
Cán bộ hợp đồng theo yêu cầu vụ
việc có thời hạn dưới 12 tháng; cán bộ do xã tự ký hợp đồng không được hưởng
trợ cấp khi nghỉ việc.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định trợ cấp nghỉ
việc cho từng cán bộ sau khi trao đổi thống nhất bằng văn bản với Trưởng ban Tổ
chức Chính quyền tỉnh. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp do ngân sách tỉnh đài thọ.
Điều 10: Kiện toàn, bố
trí lại cán bộ:
1. Cán bộ thuộc các chức danh
bầu cử:
Thực hiện theo phân cấp quản lý
của Đảng và Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 02 tháng 6 năm 2003 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ Khánh Hoà.
2. Cán bộ thuộc các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ:
Cán bộ thuộc các chức danh: Văn
phòng-thống kê-tổng hợp; Tư pháp; Tài chính - Kế toán; Địa chính; Văn hoá - Xã
hội; Trưởng công an xã; Chỉ huy Trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị
trấn; phải có đủ các tiêu chuẩn như sau:
+ Tuổi đời: Dưới 55 đối với nam,
dưới 50 đối với nữ nếu là cán bộ đương chức được bố trí lại trong nhiệm kỳ
2004-2009; dưới 40 tuổi nếu bổ nhiệm mới.
+ Trình độ học vấn: Tốt nghiệp
cấp III đối với đồng bằng, tốt nghiệp cấp II đối với miền núi, vùng cao, hải
đảo.
+Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trung cấp nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm nhận đối với đồng bằng, sơ cấp
đối với miền núi, vùng cao, hải đảo.
3. Cán bộ các chức danh khác
thuộc Uỷ ban nhân dân:
+ Tuổi đời: Dưới 55 đối với nam,
dưới 50 đối với nữ nếu là cán bộ đương chức được bố trí lại trong nhiệm kỳ
2004-2009; dưới 35 tuổi nếu tuyển dụng mới.
+ Trình độ học vấn: Tốt nghiệp
cấp III đối với đồng bằng, tốt nghiệp cấp II đối với miền núi, vùng cao, hải
đảo.
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ: Có kiến thức cơ bản về lĩnh vực được
Điều 11: Luân chuyển,
điều động cán bộ thuộc UBND, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ trong địa bàn huyện,
thị xã, thành phố:
1. Đối với các chức danh bầu cử:
- Đối với những xã thiếu Chủ
tịch Uỷ ban nhân nhân, nếu cán bộ luân chuyển về có đủ điều kiện thì Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định điều động cán bộ giữ chức Quyền Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân (không nhất thiết phải bầu Phó Chủ tịch); sau đó tiến hành
các thủ tục bầu bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu giữ
chức Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
- Đối với những xã thiếu Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân, theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã, nếu cán bộ luân chuyển
về có đủ điều kiện thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định điều
động cán bộ về công tác tại UBND xã, để đề nghị Hội đồng nhân dân bầu giữ chức
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
Quyết định luân chuyển cán bộ về
công tác tại xã để giữ chức Quyền Chủ tịch UBND hoặc để đề nghị bầu giữ chức
Phó Chủ tịch UBND phải có xác định thời gian chấp hành của cán bộ .
2. Đối với cán bộ thuộc các chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ:
Đối với những xã thiểu cán bộ
thuộc các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ
không có khả năng, điều kiện đủ chuẩn trước năm 2005; theo đề nghị của Thủ
Trưởng cơ quan chuyên môn và Trưởng Phòng Tổ chức - Lao động, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định điều động cán bộ đủ chuẩn về công tác tại UBND
xã để bố trí vào chức danh mà xã đang thiếu.
Chương IV
ĐIÊU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan:
1. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
chịu trách nhiệm:
Căn cứ số lượng cán bộ xã cần
được đào tạo từ nay đến hết năm 2005 nêu tại điều 3, Chương 11 Quy định này và
Báo cáo kết quả điều tra thực trạng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở
cơ sở xã, phường, thị trấn theo Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
phân bổ chỉ tiêu số lượng cán bộ được đào tạo (ngoài chỉ tiêu đào tạo thường
xuyên) cho từng huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở có chức năng đào tạo của
tỉnh; phối hợp với Trường Chính trị và các cơ sở có chức năng đào tạo của tỉnh
để mở lớp và kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo cán bộ nêu tại quy định này.
- Căn cứ Báo cáo kết quả điều
tra thực trạng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn theo Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để phân bổ chỉ tiêu số
lượng cán bộ được giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc của tỉnh cho từng huyện,
thị xã, thành phố và kiểm tra việc thực hiện chế độ nghỉ việc cho cán bộ nêu
tại quy định này.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện lập hồ sơ cán bộ, phân loại cán bộ và xây dựng nguồn cán bộ bổ sung thay
thế nêu tại các điều 6, 7, 8 quy định này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo việc tổ chức mở các lớp bổ túc văn hoá cấp 2, cấp 3 cho cán bộ xã trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố; đối với các xã miền núi có thể gắn với Chương
trình phổ cập trung học cơ sở.
3. Trên cơ sở chỉ tiêu số lượng
được phân bổ, Trường Chính trị và các đơn vị có chức năng đào tạo của tỉnh xây
dựng kế hoạch, phương án tổ chức lớp hoặc liên kết, phối hợp tổ chức lớp và tổ
chức thực hiện theo kế hoạch .
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo việc cử cán bộ theo học đúng thành phần, số lượng được phân bổ; chỉ
đạo và kiếm tra việc tổ chức các lớp học trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
phối hợp với các cơ quan, tố chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và quyết định
công tác kiện toàn, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các xã trong địa bàn.
5. Sở Tài chính-vật giá chủ trì
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đối bảo đảm
nguồn kinh phí thực hiện quy định này.
Điều 13: Quy định này
được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 hoặc đến khi có quy định mới của
cơ quan thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc
có vấn đề phát sinh phải phản ảnh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để nghiên
cứu giải quyết.