Quyết định 829/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2025
Số hiệu | 829/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 09/07/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 829/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 09 tháng 7 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/04/2024 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BYT ngày 13/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia;
Căn cứ Quyết định 3348/QĐ-BYT ngày 03/08/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hệ số sử dụng vắc xin và vật tư tiêu hao trong tiêm chủng mở rộng”;
Căn cứ Quyết định số 5715/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ y tế về việc Ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1596/QĐ-BYT ngày 10/6/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm 2024;
Căn cứ Công văn số 2462/BYT-DP ngày 10/5/2024 của Bộ Y tế về việc triển khai Nghị định số 13/2024/NĐ-CP; Căn cứ Công văn số 426/DP-TC ngày 19/5/2024 ngày 19/5/2024 về việc triển khai hoạt động của Chương trình TCMR và Công văn 520/DP-TC ngày 13/6/2024 về việc đề xuất nhu cầu vắc xin năm 2025 của Cục Y tế dự phòng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1664/TTr-SYT ngày 28/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 829/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 09 tháng 7 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/04/2024 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BYT ngày 13/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia;
Căn cứ Quyết định 3348/QĐ-BYT ngày 03/08/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hệ số sử dụng vắc xin và vật tư tiêu hao trong tiêm chủng mở rộng”;
Căn cứ Quyết định số 5715/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ y tế về việc Ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1596/QĐ-BYT ngày 10/6/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm 2024;
Căn cứ Công văn số 2462/BYT-DP ngày 10/5/2024 của Bộ Y tế về việc triển khai Nghị định số 13/2024/NĐ-CP; Căn cứ Công văn số 426/DP-TC ngày 19/5/2024 ngày 19/5/2024 về việc triển khai hoạt động của Chương trình TCMR và Công văn 520/DP-TC ngày 13/6/2024 về việc đề xuất nhu cầu vắc xin năm 2025 của Cục Y tế dự phòng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1664/TTr-SYT ngày 28/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Duy trì và nâng cao chất lượng, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng theo lộ trình; khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm có vắc xin bảo vệ, tiếp tục bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt, duy trì loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
Trên 98% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin để phòng 09 bệnh truyền nhiễm (Lao, Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Viêm gan B, viêm màng não do vi khuẩn Hib, Bại liệt, Sởi và tiêu chảy do Rota vi rút).
- Trên 95% trẻ em từ 01 đến 05 tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản theo lịch tiêm chủng.
- Trên 95% phụ nữ có thai được tiêm đủ từ 02 mũi vắc xin phòng bệnh uốn ván trở lên theo đúng khoảng cách và thời gian quy định.
- Trên 90% số trẻ sinh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và các bệnh viện ngoài công lập trên địa bàn được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Trên 95% trẻ 18 tháng tuổi được tiêm vắc xin DPT mũi 4 và vắc xin sởi- rubella (MR).
- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm bổ sung mũi Bại liệt (IPV). + Trên 90% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm bổ sung mũi Bại liệt 2 (IPV2).
- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được uống đủ liều vắc xin phòng tiêu chảy do Rota vi rút.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng (ATTC), chất lượng và tỷ lệ tiêm chủng. Tổ chức triển khai tiêm chủng thường xuyên tại 126/126 xã, phường, thị trấn.
2.2 Chỉ tiêu mắc bệnh và giám sát bệnh trong tiêm chủng mở rộng (TCMR)
a. Chỉ tiêu mắc các bệnh trong TCMR:
- Không để bại liệt quay trở lại (0 trường hợp);
- Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh (UVSS) trên toàn tỉnh;
- Tỷ lệ mắc sởi: ≤ 1/1.000.000 dân;
- Tỷ lệ mắc bạch hầu: ≤ 0,01/100.000 dân;
- Tỷ lệ mắc ho gà < 0,1/100.000 dân.
b. Chỉ tiêu giám sát cần đạt:
* Liệt mềm cấp (LMC)/bại liệt:
- Phát hiện và điều tra >1 ca LMC/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm trên toàn tỉnh.
- Trên 80% số ca LMC được điều tra di chứng sau khi đủ 60 ngày kể từ khi khởi phát.
- Trên 80% số ca LMC được lấy 2 mẫu phân đủ tiêu chuẩn.
- Phát hiện, điều tra và lấy mẫu máu ≥ 2 ca/100.000 dân trên toàn tỉnh.
* Sởi/Rubella:
- ≥ 80% số huyện đạt chỉ tiêu ≥ 2/100.000 dân.
- Số ca nghi ngờ sởi/rubella được điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.
* Chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh (UVSS):
- Giám sát phát hiện ≥ 5 ca chết sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống;
- Đảm bảo 100% ca chết sơ sinh/nghi ngờ UVSS được điều tra.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1.1 Đối tượng tiêm chủng vắc xin
Trẻ em (bao gồm trẻ sơ sinh; trẻ em dưới 1 tuổi; trẻ 18-24 tháng; trẻ 1-5 tuổi) và phụ nữ có thai (PNCT).
- Trẻ sơ sinh: tiêm vắc xin Viêm gan B.
- Trẻ dưới 1 tuổi: tiêm vắc xin BCG, bOPV, IPV, DPT-VGB-Hib, Sởi, Rota vi rút.
- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản B.
- Trẻ 18-24 tháng: tiêm vắc xin DPT, sởi-rubella.
- Phụ nữ có thai: tiêm vắc xin uốn ván.
(Phụ lục 1 - Dự kiến số đối tượng TCMR 2025)
1.2 Đối tượng giám sát bệnh tiêm chủng TCMR
Trẻ em dưới 15 tuổi.
2. Phạm vi, hình thức triển khai
- Triển khai tiêm chủng thường xuyên hàng tháng tại 126 Trạm y tế và các cơ sở y tế có giường bệnh sản khoa, nhi khoa (đối với vắc xin viêm gan B sơ sinh) trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai tiêm bù, tiêm vét, tiêm chiến dịch dựa trên mô hình bệnh tật, kết quả tiêm và số lượng vắc xin trên địa bàn.
- Giám sát các bệnh đã tiêm chủng trong chương trình TCMR tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác tiêm chủng; đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể với các hoạt động nâng cao tỷ lệ tiêm chủng, vận động người dân hưởng ứng dịch vụ TCMR tại địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới triển khai tiêm chủng.
2. Triển khai các hoạt động tiêm chủng
2.1. Tổ chức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng
a. Phạm vi thực hiện: Triển khai tại tất cả các xã, phường, thị trấn.
b. Đối tượng:
- Trẻ dưới 1 tuổi:
+ Tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh tại các cơ sở y tế có phòng sinh trên địa bàn tỉnh.
+ Tiêm chủng đầy đủ 09 loại vắc xin tạo miễn dịch cơ bản trong chương trình TCMR.
- Trẻ 18 tháng tuổi: được tiêm vắc xin Sởi/Rubella và DPT mũi 4.
- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản mũi 1, 2 và mũi 3.
- Phụ nữ có thai : tiêm vắc xin phòng uốn ván.
c. Thời gian tổ chức tiêm: Đảm bảo thống nhất thời gian triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
d. Địa điểm tiêm chủng: Tại các cơ sở y tế cố định (trạm y tế các xã, phường, thị trấn); các điểm tiêm chủng ngoại trạm và các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế (cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế).
2.2. Các hoạt động duy trì thành quả TCMR
a. Hoạt động duy trì thanh toán bại liệt
Thực hiện giám sát tích cực liệt mềm cấp tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến huyện, xã và cộng đồng. Đảm bảo tỷ lệ phát hiện liệt mềm cấp là >1 ca/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm.
b. Các hoạt động tiến tới loại trừ bệnh Sởi
- Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ 9 tháng tuổi và văc xin Sởi- Rubella cho trẻ 18 tháng tuổi đạt ≥ 95%.
- Thực hiện giám sát, phát hiện các trường hợp sốt phát ban nghi Sởi/Rubella, tiến hành điều tra, lấy mẫu xét nghiệm theo quy định. Đảm bảo tỷ lệ phát hiện ca nghi Sởi/Rubella ≥ 2 ca/100.000 dân và số ca nghi ngờ Sởi/Rubella được điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống và loại trừ bệnh Sởi trong cộng đồng.
c. Các hoạt động duy trì loại trừ uốn ván sơ sinh
- Đảm bảo duy trì tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PNCT. Tăng cường truyền thông về bệnh uốn ván sơ sinh và tiêm vắc xin cho PNCT để phòng bệnh uốn ván sơ sinh.
- Tăng cường giám sát tích cực các trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh (CSS/UVSS) tại tất cả các tuyến.
d. Tăng cường hệ thống thống kê, báo cáo TCMR
- Đảm bảo công tác báo cáo TCMR về kết quả tiêm chủng thường xuyên hàng tháng, tình hình sử dụng vắc xin và vật tư tiêm chủng theo mẫu báo cáo hiện hành để quản lý số liệu và nguồn lực.
- Thực hiện quản lý đối tượng trên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia: Thực hiện đúng theo Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế. Tăng cường công tác lọc trùng đối tượng, theo dõi việc lập kế hoạch hàng tháng của các trạm y tế, quản lý chặt chẽ đối tượng, đảm bảo mỗi đối tượng chỉ có duy nhất một mã trên hệ thống.
e. An toàn tiêm chủng
Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
- Tăng cường truyền thông về lợi ích của vắc xin TCMR; hướng dẫn người chăm sóc trẻ cách theo dõi, phát hiện phản ứng sau tiêm chủng; các dấu hiệu bất thường sau tiêm chủng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế; những lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng tại nhà.
- Hình thức truyền thông: trên các phương tiện thông tin đại chúng, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị trấn và truyền thông trực tiếp tại các cơ sở y tế và cộng đồng.
- Xây dựng các tin, bài, Băng zôn, khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích về lợi ích của tiêm chủng mở rộng; các phản ứng có thể xảy ra sau khi tiêm chủng để người dân hiểu và tích cực, chủ động tham gia tiêm chủng đầy đủ.
Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ làm công tác tiêm chủng trên địa bàn về các nội dung:
- Thực hành an toàn tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
- Hướng dẫn: Lập kế hoạch, quản lý đối tượng TCMR; xác định nhu cầu cung ứng, bảo quản, vận chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng; Giám sát phản ứng sau tiêm chủng; Giám sát hỗ trợ và giám sát ca bệnh trong tiêm chủng. Thống kê báo cáo và lưu trữ hồ sơ; triển khai tiêm vắc xin Rota vi rút.
- Nâng cao kỹ năng truyền thông về tiêm chủng cho cán bộ y tế cơ sở.
- Đánh giá thực trạng, thảo luận và khắc phục khó khăn trong quá trình triển khai phần mềm Quản lý thông tin TCMR quốc gia tại các Trung tâm y tế, Trạm y tế và các cơ sở tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
5. Đảm bảo cung ứng vắc xin, vật tư TCMR
5.1 Xác định nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng
Căn cứ Danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng, lịch tiêm vắc xin TCMR thực hiện theo Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế; hệ số sử dụng vắc xin theo Quyết định số 3384/QĐ-BYT ngày 3/8/2020; chỉ tiêu tiêm chủng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 theo Kế hoạch số 404/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh; lộ trình tăng số lượng vắc xin TCMR theo Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ; số lượng trẻ dự kiến theo từng đối tượng tiêm chủng; hướng dẫn xây dựng nhu cầu vắc xin hàng năm theo Công văn số 448/DP-TC ngày 25/4/2023 của Cục y tế dự phòng để xác định nhu cầu sử dụng vắc xin hàng năm trên địa bàn tỉnh.
(Phụ lục 2 - Đối tượng và nhu cầu vắc xin tỉnh Bắc Ninh).
5.2 Cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan dự trù, tiếp nhận, cấp phát vắc xin và tổ chức mua sắm, đấu thầu vật tư tiêm chủng trong chương trình TCMR theo đúng các quy định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu.
6. Công tác kiểm tra, giám sát
- Thực hiện quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng theo định mức dự trữ, định mức sử dụng các loại vắc xin trong TCMR thường xuyên.
- Giám sát công tác quản lý, bảo quản và vận chuyển vắc xin tại tuyến huyện, xã; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng tuyến huyện, tuyến xã định kỳ (3 tháng/1 lần) và đột xuất.
- Giám sát tổ chức buổi tiêm chủng tại xã, phường, thị trấn và các Bệnh viện, Trung tâm Y tế nhằm nâng cao chất lượng tiêm chủng; chú trọng công tác khám phân loại, chỉ định tiêm chủng và tư vấn cho các bà mẹ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng theo các quy định hiện hành.
- Trung tâm Y tế tuyến huyện báo cáo hàng tháng theo quy định về tình hình sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng theo quy định và định kỳ 3 tháng/1 lần, để có kế hoạch điều chỉnh khi hệ số vượt quá mức quy định.
6.2. Giám sát các bệnh trong TCMR và các hoạt động tiêm chủng
- Tăng cường công tác giám sát bệnh Sởi, liệt mềm cấp/Bại liệt, uốn ván sơ sinh và các bệnh khác có vắc xin TCMR.
- Duy trì công tác báo cáo định kỳ, báo cáo dịch, điều tra dịch. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời nhằm giúp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
6.3. Giám sát phản ứng sau tiêm chủng
- Duy trì củng cố hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.
- Thực hiện bồi thường khi sử dụng vắc xin trong TCMR theo Điều 19 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ trong trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
- Ngân sách Trung ương: Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động trong chương trình TCMR theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ.
- Ngân sách địa phương: Thực hiện các hoạt động trong chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn, trừ các hoạt động đã được ngân sách Trung ương đảm bảo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2024/NĐ-CP của Chính phủ, theo quy định về phân cấp ngân sách địa phương.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ quan đơn vị liên quan mua sắm vật tư TCMR đảm bảo đủ số lượng, đúng tiến độ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế trực thuộc triển khai các hoạt động tiêm chủng theo đúng quy định và hướng dẫn chuyên môn về an toàn tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế; triển khai các hoạt động điều tra, rà soát đối tượng tiêm chủng; tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin đảm bảo cung ứng đầy đủ vắc xin cho công tác TCMR. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; tổ chức cấp cứu và xử trí phù hợp với các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường truyền thông vận động đối tượng tiêm chủng, phụ nữ có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND cấp huyện triển khai kế hoạch tại địa phương.
Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chỉ đạo các Trường học phối hợp với ngành Y tế tăng cường công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh, học sinh tham gia đầy đủ các chiến dịch tiêm chủng trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trong việc quản lý đối tượng tiêm, tổ chức các hoạt động tiêm chủng (thường xuyên, chiến dịch), đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra.
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển khai công tác tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích, tầm quan trọng, tính an toàn và khả năng phòng bệnh của các loại vắc xin được đưa vào chương trình TCMR; hướng dẫn, đôn đốc báo chí của tỉnh, văn phòng đại diện, phóng viên thường trú các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tích cực tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động người dân hiểu, chia sẻ sự gián đoạn, khó khăn về việc cung ứng vắc xin chương trình TCMR của Bộ Y tế cho các tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Bố trí nguồn kinh phí ngân sách cấp huyện để triển khai thực hiện các hoạt động trong chương trình TCMR trên địa bàn, theo quy định về phân cấp ngân sách địa phương hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với Trung tâm Y tế và các đơn vị y tế trên địa bàn xây dựng và triển khai kế hoạch TCMR trên địa bàn quản lý theo sự phân công, dự trù vắc xin năm kế tiếp trước 05/6 hằng năm về Sở Y tế tổng hợp. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; tổ chức cấp cứu và xử trí phù hợp với các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho giáo viên, học sinh và phối hợp tổ chức tiêm vắc xin. Chỉ đạo Đài phát thanh tuyến huyện; hệ thống đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn tuyên truyền lợi ích TCMR, theo dõi các phản ứng sau tiêm một cách thường xuyên, đầy đủ, kịp thời. Đưa các chỉ tiêu TCMR vào Nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành Y tế rà soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng bắt buộc và thông báo kịp thời cho đối tượng tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng trên địa bàn chất lượng, hiệu quả.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
DỰ KIẾN SỐ ĐỐI TƯỢNG 2025 TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số: 829/QĐ-UBND ngày 09/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh)
|
Huyện/thị xã/thành phố |
Số trẻ dưới 1 tuổi |
Số trẻ 18 tháng |
Số trẻ tiêm vắc xin VNNB (1-5 tuổi) |
Số trẻ 7 tuổi |
Số phụ nữ có thai |
1 |
Thành phố Bắc Ninh |
3,676 |
3,579 |
3,681 |
4,191 |
3,676 |
2 |
Huyện Yên Phong |
2,458 |
2,473 |
2,435 |
3,191 |
2,396 |
3 |
Thị xã Quế Võ |
2,846 |
3,007 |
2,928 |
3,786 |
3,002 |
4 |
Huyện Tiên Du |
2,460 |
2,420 |
2,385 |
3,045 |
2,330 |
5 |
Thành phố Từ Sơn |
2,215 |
2,280 |
2,230 |
2,554 |
2,180 |
6 |
Thị xã Thuận Thành |
2,577 |
2,688 |
2,400 |
2,000 |
2,591 |
7 |
Huyện Lương Tài |
1,662 |
1,487 |
1,674 |
1,763 |
1,664 |
8 |
Huyện Gia Bình |
1,560 |
1,565 |
1,545 |
1,675 |
1,520 |
|
Tổng |
19,454 |
19,499 |
19,278 |
22,205 |
19,359 |
NHU CẦU VẮC XIN TCMR NĂM 2025 VÀ GỐI 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2026
(Kèm theo Quyết định số: 829/QĐ-UBND ngày 09/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh)
TT |
Loại vắc xin |
Nhu cầu vắc xin tiêm bù mũi cho đối tượng thuộc kế hoạch TCMR chưa được tiêm chủng (A) |
Nhu cầu vắc xin trong năm 2025 (B) |
Nhu cầu vắc xin gối 6 tháng đầu năm2026 (C) |
Số vắc xin dự kiến còn tồn năm trước |
Tổng nhu cầu vắc xin |
||||||||||||||||||
Số đối tượng |
Tỷ lệ tiêm chủng |
Hệ số sử dụng |
Số mũi tiêm/ uống |
Tổng nhu cầu vắc xin |
Dự kiến số mũi tiêm dịch vụ |
Nhu cầu vắc xin TCMR |
Số đối tượng |
Tỷ lệ tiêm chủng |
Hệ số sử dụng |
Số mũi tiêm/uống |
Nhu cầu vắc xin |
Dự kiến số mũi tiêm dịch vụ |
Nhu cầu vắc xin TCMR |
Số đối tượng |
Tỷ lệ tiêm chủng |
Hệ số sử dụng |
Số mũi tiêm/uống |
Nhu cầu vắc xin |
Dự kiến số mũi tiêm dịch vụ |
Nhu cầu vắc xin TCMR |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
(A1= |
A2 |
A=A1-A2 |
6 |
7 |
8 |
|
(B1= |
B2 |
B=B1-B2 |
11 |
12 |
13 |
14 |
(C1= |
C2 |
C=C1-C2 |
(D) |
(E=A+B+C D) |
||
1 |
Viêm gan B sơ sinh |
0 |
95% |
1.05 |
1 |
0 |
0 |
0 |
21411 |
98% |
1.03 |
1 |
22032 |
0 |
22032 |
10854 |
98% |
1.05 |
1 |
11169 |
0 |
11169 |
10262 |
22151 |
2 |
Lao |
0 |
98% |
1.8 |
1 |
0 |
0 |
0 |
19454 |
98% |
1.8 |
1 |
34317 |
7822 |
26494 |
9724 |
98% |
1.8 |
1 |
17153 |
3989 |
13164 |
11850 |
27808 |
3 |
DPT-VGB-Hib |
371 |
98% |
1.05 |
3 |
1141 |
36 |
1105 |
19454 |
98% |
1.05 |
3 |
60054 |
30547 |
29508 |
9724 |
98% |
1.05 |
3 |
30018 |
14998 |
15020 |
11904 |
33733 |
4 |
Bai liệt uống |
371 |
98% |
1.6 |
3 |
1739 |
34 |
1705 |
19454 |
98% |
1.6 |
3 |
91512 |
45190 |
46322 |
9724 |
98% |
1.6 |
3 |
45742 |
22686 |
23056 |
16840 |
54249 |
5 |
Bại liệt tiêm |
371 |
98% |
1.3 |
2 |
1087 |
104 |
983 |
19454 |
98% |
1.5 |
2 |
57195 |
30116 |
27078 |
9724 |
98% |
1.5 |
2 |
28589 |
13945 |
14644 |
10180 |
32529 |
6 |
Sởi |
301 |
98% |
1.5 |
1 |
442 |
17 |
425 |
19454 |
98% |
1.5 |
1 |
28597 |
4593 |
24005 |
9724 |
98% |
1.5 |
t |
14294 |
2269 |
12025 |
12070 |
24386 |
7 |
Sởi - Rubella |
679 |
95% |
1.3 |
1 |
971 |
25 |
946 |
19499 |
95% |
1.5 |
1 |
27786 |
4717 |
23069 |
9740 |
95% |
1.5 |
1 |
13880 |
2400 |
11479 |
11420 |
24071 |
8 |
Viêm não Nhật Bán |
717 |
95% |
1.3 |
3 |
3065 |
273 |
2792 |
19278 |
95% |
1.5 |
3 |
82413 |
20833 |
61580 |
9653 |
95% |
1.5 |
3 |
41267 |
9570 |
31697 |
30270 |
65799 |
9 |
Uốn ván |
424 |
95% |
1.7 |
2 |
1370 |
160 |
1210 |
19359 |
95% |
1.7 |
2 |
62530 |
25000 |
37529 |
9734 |
95% |
1.7 |
2 |
31441 |
12263 |
19178 |
15790 |
42127 |
10 |
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván (DPT) |
750 |
95% |
2 |
1 |
1425 |
66 |
1359 |
19499 |
95% |
2 |
1 |
37048 |
5274 |
31774 |
9740 |
95% |
2 |
1 |
18506 |
2713 |
15793 |
15245 |
33683 |
11 |
Rota |
0 |
91% |
1.05 |
2 |
0 |
0 |
0 |
19454 |
91% |
1.05 |
2 |
37023 |
8685 |
28338 |
9705 |
91% |
1.05 |
2 |
18470 |
4256 |
14214 |
15812 |
26603 |
12 |
Uốn ván - Bạch hầu giảm liều (Td) |
0 |
90% |
1.5 |
1 |
0 |
0 |
0 |
22205 |
90% |
1.5 |
1 |
29977 |
4560 |
25417 |
11271 |
90% |
1.5 |
1 |
15216 |
1870 |
13338 |
0 |
38754 |