ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
824/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 19 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH
NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Thực hiện Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020;
Thực hiện Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của
xã hội giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020 với những nội dung chủ
yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Cụ thể hóa các
bước tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình, giai đoạn
2011 - 2020, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo, phát huy vai trò trách nhiệm và
tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp để triển
khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Quy hoạch đề ra.
2. Yêu cầu:
Các ngành, các cấp căn cứ chức năng,
nhiệm vụ; căn cứ Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tập trung chỉ đạo điều hành, phối hợp chặt chẽ huy
động được các nguồn lực đầu tư cho chương trình phát triển nhân lực của tỉnh,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
II. NỘI DUNG:
1. Phổ biến, tuyên truyền nội
dung Quy hoạch.
Tổ chức công bố, phổ biến sâu rộng nội
dung Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2020 cho các cấp,
các ngành, các huyện, thành phố và nhân dân trong tỉnh thực hiện;
Thực hiện việc đăng tải nội dung Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2011-2020 trên các trang
thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên
truyền rộng rãi tới toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa
bàn tỉnh về định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương, quan điểm của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển nhân lực, xác định
phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ chung của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội.
2. Triển khai thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh.
2.1. Về
giáo dục:
Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, từng
bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục - đào tạo, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển giáo
dục.
- Phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc
gia trong các cấp học:
+ Đến năm 2015 đạt:
70% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 50% trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia (mức độ 2); 70% trường THCS đạt chuẩn quốc gia; 40% trường
THPT đạt chuẩn quốc gia;
+ Đến năm 2020 đạt:
100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 70% trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia (mức độ 2); 100% trường THCS đạt chuẩn quốc gia; 50% trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện ở các bậc học, đồng thời chú trọng khuyến khích tài năng, tăng số lượng học sinh đoạt
giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế;
- Từ năm học 2011-2012, từng bước triển khai dạy môn tiếng Anh theo chương trình 10 năm đối với học
sinh lớp 3 trong các trường tiểu học theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
30/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời nâng cao chất lượng môn ngoại ngữ
trong các trường phổ thông;
- Nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ đặc
biệt là tiếng Anh cho đội ngũ quản trị doanh nghiệp, công
chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập;
- Xây dựng chuẩn
đầu vào của học sinh trong các trường năng khiếu, trường chuyên để kịp thời phát hiện, nuôi dưỡng
và giáo dục tài năng của tỉnh;
- Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết
bị để nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện tốt các tiêu chuẩn về phổ cập
giáo dục THCS và nội dung cải cách chương trình giáo dục phổ thông, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý, sinh hoạt chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo
dục. Tạo sự bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ giáo dục và đào tạo của các đối tượng
các vùng miền trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng cơ sở vật chất trường học; hoàn thành kiên cố hóa trường lớp học, từng
bước hiện đại hóa trang thiết bị dạy và học.
2.2. Về đào tạo nghề và giải
quyết việc làm:
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo
nghề, đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, chú trọng nội dung đào tạo về chuyên môn, kỹ năng, tác phong,
ý thức kỷ luật để lao động có năng suất cao, từng bước đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các ngành kinh tế;
+ Giai đoạn 2011-2015, phát triển số
lượng lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên 60% - 65% năm 2015; Để đạt
được mục tiêu này, bên cạnh việc chú ý đào tạo nhân lực trình độ cao cần tập
trung phát triển đội ngũ nhân lực có trình độ từ trung cấp
trở xuống. Tổng số lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 342 nghìn người, trong
đó lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 25% và lao động có trình độ từ trung cấp trở xuống chiếm 75%;
+ Giai đoạn 2016-2020, tăng tỷ lệ lao
động qua đào tạo từ 60% (năm 2015) lên 70% - 80% (năm 2020), chú trọng nâng cao
chất lượng lao động, giảm tỷ lệ lao động ở trình độ đào tạo ngắn hạn và sơ cấp
nghề, tăng tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên. Đến năm 2020 dự báo
cần có 436,6 nghìn lao động qua đào tạo, trong đó lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 35%;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ đến năm 2020. Quan tâm đào tạo và thu hút lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao, đội ngũ chuyên gia
giỏi đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.3. Về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo doanh nghiệp:
Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ,
công chức, viên chức các cấp đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn; 100% cán
bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và
lý luận chính trị theo quy định.
- Đối với cán bộ, công chức đến năm
2015, có trình độ đại học và trên đại học đạt trên 85%; năm 2020 đạt trên 90%;
- Đối với viên chức: Đến năm 2015 đạt trên 50%, năm 2020 đạt trên 70% có trình độ đại học và
trên đại học;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn: Đến năm 2015 có trình độ đại học 30%, trình độ lý luận
chính trị cử nhân, cao cấp 5% trở lên; năm 2020 tỷ lệ trình độ tương ứng là 50%
và 10%;
2.4. Về đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp:
Bồi dưỡng trình
độ quản trị doanh nghiệp, trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cho đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp. Phấn đấu tỷ lệ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có
trình độ đại học năm 2015 đạt khoảng 40%, năm 2020 khoảng 60%;
Tập trung chỉ đạo triển khai, hoàn thành một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2012 -2013:
- Hoàn thành quy hoạch thời kỳ
2011-2020: Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo; quy
hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức của tỉnh;
- Xây dựng cơ chế nâng cao thu nhập
cho đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ cao;
- Xây dựng cơ chế, sớm thí điểm và
triển khai rộng rãi thi tuyển để bổ nhiệm
vào chức danh lãnh đạo, quản lý đối với lãnh đạo cấp
phòng, thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị
nhà nước cấp tỉnh.
3. Các giải pháp chủ yếu thực
hiện Quy hoạch:
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX
xác định, làm cơ sở thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nhân lực trong giai đoạn
(2011 - 2015) và các năm tiếp theo;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
phát triển nguồn nhân lực giúp các cấp chính quyền tổ chức, chỉ đạo việc phát
triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh - quốc phòng trong giai đoạn 2011-2020;
- Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển
nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách và công cụ khuyến khích thúc đẩy phát triển nhân lực. Mở rộng các
hình thức đào tạo, dạy nghề, trong đó tập trung vào các ngành nghề cần cho tỉnh
và các ngành có lợi thế của tỉnh;
- Xây dựng phương án và cơ chế huy động
các nguồn vốn đầu tư để cân đối vốn cho
phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020;
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức của tỉnh và cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
lao động;
- Xây dựng chế độ ưu đãi về xã hội
hóa cho công tác phát triển giáo dục về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất, vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng
các cơ sở hạ tầng phát triển nhân lực. Thực hiện miễn tiền sử dụng đất, thuê đất
cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận;
- Khuyến khích người lao động tự tạo
việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều
lao động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi
đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đô thị hóa và công nghiệp hóa;
- Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương và các cơ sở đào tạo của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; hợp tác với các tỉnh trong Vùng Đồng bằng sông Hồng; tăng cường
hợp tác quốc tế;
- Xây dựng phương án điều tra và tiến
hành điều tra các thông tin cơ bản của người lao động trong các Doanh nghiệp và
các đơn vị hành chính sự nghiệp để làm căn cứ đánh giá thực
trạng phát triển nhân lực, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu
về nguồn nhân lực trong giai đoạn từ năm 2011-2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Việc triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2020 là nhiệm vụ quan trọng
nên đòi hỏi sự tập trung chỉ đạo và tham gia tích cực của các ngành, các cấp và
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, huyện, thành
phố, thị xã, các cơ quan đơn vị căn cứ vào Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình, xây dựng quy hoạch nhân lực của ngành, đơn vị
mình và có kế hoạch tổ chức thực hiện. Đặc biệt các đơn vị
đã được phân công nhiệm vụ, tổ chức triển khai và thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện và điều chỉnh các
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo về UBND tỉnh,
thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch được phân công (có phụ lục kèm theo), các đơn vị xây dựng
dự toán, kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Hiệu
trưởng các trường: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn toàn tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 824/QĐ-UBND
ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
TT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
MỤC
TIÊU
|
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
1
|
Công bố Quy hoạch
|
Công bố Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2011-2020
tới toàn thể các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể các trường Đại học và Cao đẳng nghề, các Doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Ninh Bình; Đài Phát thanh và truyền
hình chịu trách nhiệm tổ chức công bố.
|
Năm 2012
|
2
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
phát triển nhân lực
|
Xây dựng các chuyên mục về phát triển
nhân lực của tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh - quốc phòng trong giai đoạn 2011-2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Báo
Ninh Bình; Đài Phát thanh và truyền hình
|
Thường xuyên
|
3
|
Rà soát và xây dựng quy hoạch của
đơn vị
|
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực của đơn vị từ đó xây dựng và định hướng nguồn nhân lực của đơn vị trong thời gian tiếp theo
|
Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
các trường Đại học và Cao đẳng nghề, các Doanh nghiệp, Các cơ sở dạy nghề
|
Năm 2012-2013
|
4
|
Xây dựng Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục của tỉnh
|
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan
|
Năm 2012-2013
|
5
|
Xây dựng và thực hiện các Chương trình,
Đề án phát triển ngành Giáo dục - Đào tạo
|
Thường xuyên
|
6
|
Điều tra, thu
thập, tổng hợp các thông tin cơ bản
của người lao động trong các Doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh
|
Nắm bắt được số
người lao động hiện có trên địa bàn làm việc trong các
ngành kinh tế, trình độ chuyên môn của người lao động
|
Cục Thống kê chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động Thương binh và xã hội và các Doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
7
|
Xây dựng Quy
hoạch mạng lưới đào tạo nghề
|
Từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề,
tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, khắc phục những bất hợp lý về cơ cấu nhân lực
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Năm 2012-2013
|
8
|
Xây dựng Quy hoạch mạng lưới y tế
giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2030
|
Quy hoạch mạng lưới bệnh viện của tỉnh, phấn đấu xây dựng và phát triển hệ thống
bệnh viện có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân của tỉnh và những tỉnh lân cận trong việc phát triển và ứng dụng
kỹ thuật cao trong y tế.
|
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Năm 2012-2013
|
9
|
Điều tra, thu thập, tổng hợp người
lao động trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh
|
Cân đối nguồn cán bộ CNVC trong khối
HCSN
|
Cục Thống kê chủ trì
|
2 năm một lần
|
10
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
|
Phối hợp các Bộ,
ngành Trung ương và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức,
các thành phần kinh tế trong tỉnh
|
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
11
|
Xây dựng và bổ sung sửa đổi các cơ chế, chế độ, chính sách đối với
CBCC, viên chức
|
Rà soát các cơ chế chính sách không
còn phù hợp
|
12
|
Tổng hợp và
phân bổ ngân sách sự nghiệp dành cho đào tạo
|
Cân đối và
phân bổ kinh phí hàng năm theo quy định để đảm bảo chi phát triển sự nghiệp GD&ĐT, dạy nghề trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài chính chủ trì
|
Hàng năm
|
13
|
Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong đào tạo, quy hoạch.
|
Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức,
viên chức nữ được thăng tiến trong nghề nghiệp, tham gia
ngày càng nhiều vào các chức vụ
lãnh đạo quản lý, các cơ quan dân cử, các doanh nghiệp có nhiều lao động nữ trong thời kỳ CNH, HĐH
|
Sở Lao động chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Năm 2012-2013
|
14
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề ngắn hạn cho nông dân, chủ trang trại, doanh nhân nông thôn, cán bộ
khuyến nông, cán bộ quản lý, tổ hợp tác và
hợp tác xã nông nghiệp
|
Phát triển
kinh tế nông thôn góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát triển các hình thức kinh
tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn
|
Hội Nông dân tỉnh,
phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
15
|
Xây dựng kế hoạch
triển khai công tác giảng dạy theo định hướng nhu cầu
lao động của tỉnh.
|
Nghiên cứu, điều
chỉnh chương trình, nội dung, giáo trình giảng dạy.
|
Các trường Trung tâm dạy nghề, các
Trường Trung cấp, Cao đẳng và Đại học
|
Thường xuyên
|
16
|
Tổng hợp và
xây dựng chỉ tiêu giao kế hoạch đào tạo của các Trường Cao Đẳng, Đại học
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với quy mô và yêu cầu đào tạo hàng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các Trường
|
Hàng năm
|
17
|
Kêu gọi đầu tư
vào lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
|
Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục, thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước xây dựng trường học theo chuẩn quốc gia và quốc
tế; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào phát triển giáo dục.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
18
|
Phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý của cơ quan nhà nước, trong điều hành
và quản lý của doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước
|
Đảm bảo tỷ lệ trung bình thông tin
chỉ đạo, điều hành được đưa lên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin
điện tử là 60%; tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử cho
công việc là 80%
|
Sở Thông tin truyền thông chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
19
|
Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền những chủ trương, chính sách về GD&ĐT và dạy
nghề, nhằm kêu gọi, khuyến khích xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
|
Xây dựng Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2 cho người dân và doanh
nghiệp.
|
20
|
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
các cơ sở đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động
|
Đảm bảo cân đối đủ vốn đầu tư xây dựng những công trình bức xúc, trọng điểm phục vụ cho
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; bố trí vốn
thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia thời kỳ 2011-2020;
đồng thời, thực hiện đầu tư hoàn chỉnh các trường trung cấp nghề của tỉnh và
trung tâm dạy nghề cấp huyện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
21
|
Thành lập trang web về nguồn nhân lực
của tỉnh
|
Qua đó các doanh nghiệp đăng ký nhu
cầu tuyển dụng (gồm ngành nghề cần tuyển dụng, thời gian tuyển dụng), đồng thời
trang web này cũng cung cấp cho doanh nghiệp biết số lượng lao động của tỉnh
đã qua đào tạo (ngành nghề đã được đào tạo) để các doanh nghiệp tham khảo
|
Sở Lao động, Thương binh và xã hội quản lý
|
Năm 2012-2013
|
22
|
Công tác báo cáo
|
Báo cáo kế hoạch thực hiện các nhiệm
vụ được giao, đồng thời rà soát, tổng hợp và đánh
giá hàng năm về tình hình nhân lực do ngành, địa phương mình quản
lý; cung cấp thông tin để cơ quan thường trực nghiên cứu,
đề xuất điều chỉnh quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị, thành phố, các Trường Dạy nghề, Trung cấp,
Cao đẳng, Đại học
|
Cuối hàng năm
|
23
|
Công tác Tổng kết
|
5 năm, 10 năm
|