UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2009/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
03 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT DANH HIỆU VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI
LÀNG NGHỀ, THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VỀ CÁC ĐỊA
PHƯƠNG TRONG TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Nghị định số
66/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn;
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18.12.2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
133/2009/NQ-HĐND16 ngày 23.4.2009 của HĐND tỉnh “Về việc Quy định về tiêu chuẩn,
thủ tục xét công nhận danh hiệu và khen thưởng đối với làng nghề, thợ giỏi, nghệ
nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về
tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và khen thưởng đối với làng nghề,
thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương
trong tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký, những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các
Sở: Công thương, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp - PTNT,
Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị và cá nhân
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuý
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU
VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ, THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ CÔNG
ĐƯA NGHỀ MỚI VỀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu.
1. Việc công nhận, vinh danh làng nghề nhằm thúc
đẩy quá trình xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề, nghề cổ truyền và nghề
mới trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại
địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cường hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về các ngành nghề sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Tôn vinh các thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức và
cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh nhằm khuyến khích,
phát huy vai trò của họ đối với việc xây dựng, khôi phục và phát triển ngành
nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Động
viên thợ thủ công có trình độ cao về kỹ thuật và kinh nghiệm trong việc: Phục hồi
các sản phẩm cũ; nghiên cứu, sáng tác các sản phẩm mới có giá trị kinh tế, mang
tính nghệ thuật cao. Góp phần phát triển sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm, tăng cường xuất khẩu, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Xây dựng nông thôn mới, phát triển ngành nghề,
làng nghề phải gắn với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, bảo vệ môi trường của từng vùng, từng thôn, xã.
Điều 2. Đối tượng và phạm
vi áp dụng.
1. Đối với các làng nghề: Quy định này áp
dụng cho tất cả các làng nghề, làng nghề truyền thống thuộc mọi lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối với thợ giỏi, nghệ nhân: Là công
dân có hộ khẩu thường trú tại Bắc Ninh, làm việc trong các ngành nghề sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với tổ chức, cá nhân có công đưa nghề
mới về các địa phương trong tỉnh: Bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Làng nghề”: Là một cụm dân cư sinh sống
trong một làng (thôn, tương đương thôn) thuộc các xã, phường, thị trấn, có hoạt
động sản xuất, kinh doanh các ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở
trong làng, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương, sản xuất và kinh
doanh một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, phát triển tới mức trở thành nguồn
sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của một bộ phận người dân trong làng.
2. “Làng nghề truyền thống”: Là làng nghề
có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, sản phẩm có tính truyền thống, có
uy tín trên thị trường, có giá trị kinh tế và văn hoá cao.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là
UBND cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn gọi tắt là UBND cấp xã.
Điều 4. Hội đồng xét công nhận danh hiệu làng nghề, thợ giỏi, nghệ
nhân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong
tỉnh được UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
thương (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh).
Chương II
TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN LỢI CỦA LÀNG NGHỀ
Điều 5. Tiêu chuẩn làng nghề.
5.1. Tiêu chuẩn làng nghề:
- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham
gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành nghề.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu
2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
5.2. Tiêu chuẩn làng nghề truyền thống:
Làng nghề truyền thống phải đạt các tiêu chuẩn
như mục 5.1 Điều này và đảm bảo một trong các tiêu chí sau: Có ít nhất một nghề
sản xuất truyền thống tối thiểu là 50 năm, có nghề tạo ra những sản phẩm mang bản
sắc văn hoá dân tộc, có nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc
tên tuổi của làng nghề.
Điều 6. Trách nhiệm của làng
nghề.
Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh,
quan tâm cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh nhằm đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh
tranh. Bám sát nhu cầu thị trường để sản xuất mặt hàng mới, du nhập nghề mới, đồng
thời chú trọng đảm bảo môi trường sinh thái, duy trì sự phát triển bền vững.
Điều 7. Quyền lợi của làng
nghề.
7.1. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất trong làng
nghề do UBND tỉnh công nhận được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển
ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ
và các chế độ ưu đãi nghề và làng nghề của UBND tỉnh.
7.2. Mỗi một làng nghề đạt tiêu chuẩn được UBND
tỉnh cấp Bằng công nhận và tặng Biểu tượng làng nghề Bắc Ninh.
Điều 8. Thu hồi danh hiệu
làng nghề.
Làng nghề mới được công nhận sau 05 năm không đạt
các tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi Bằng công nhận và Biểu tượng làng nghề.
Chương III
TIÊU CHUẨN, TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN LỢI CỦA THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN VÀ TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VỀ
CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH
Điều 9. Tiêu chuẩn xét công
nhận danh hiệu thợ giỏi cấp tỉnh.
9.1. Là thợ lành nghề, có trình độ kỹ thuật, kỹ
xảo nghề nghiệp giỏi, có khả năng sáng tác mẫu mã đạt trình độ cao mà người thợ
bình thường không làm được, những mẫu mã sản phẩm này được áp dụng rộng rãi
trong sản xuất, được thị trường chấp nhận.
9.2. Làm việc có năng suất, chất lượng cao; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo
đức tốt được nhân dân và những người cùng làm việc trong nghề (tổ chức Hội nghề
nghiệp) thừa nhận.
9.3. Có sản phẩm đoạt giải từ giải 3 trở lên
trong các cuộc thi tay nghề, thi thợ giỏi cấp tỉnh, khu vực hoặc cấp quốc gia.
Điều 10. Tiêu chuẩn
xét công nhận danh hiệu nghệ nhân cấp tỉnh.
10.1. Là người có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp điêu luyện; có khả năng sáng tác mẫu mã đạt trình độ nghệ thuật cao mà
người thợ lành nghề khác không làm được.
10.2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, lối sống được những người
trong nghề, lĩnh vực người đó hoạt động (tổ chức Hội nghề nghiệp) tôn vinh, thừa
nhận.
10.3. Có tác phẩm do mình tạo ra đoạt huy chương
vàng, huy chương bạc, hoặc cá nhân được phong tặng bàn tay vàng hay các danh hiệu
cao quý khác trong các cuộc thi, triển lãm quốc gia hoặc quốc tế.
10.4. Có công đóng góp trong việc giữ gìn, phát
triển, đào tạo và truyền, dạy nghề cho thế hệ trẻ.
Điều 11. Tiêu chuẩn
xét công nhận tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh.
11.1. Nghề được du nhập vào các địa phương trong
tỉnh Bắc Ninh là nghề mới ở địa phương chưa có, sản phẩm phải có giá trị, hiệu
quả kinh tế và được thị trường chấp nhận.
11.2. Nghề có khả năng thu hút được tối thiểu
150 lao động tại địa phương.
11.3.Thời gian duy trì và phát triển nghề mới tối
thiểu là 02 năm trở lên.
Điều 12. Chế độ khen
thưởng.
12.1. Đối với thợ giỏi:
- Được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận danh hiệu
thợ giỏi và được thưởng một lần bằng tiền hoặc hiện vật trị giá 01 triệu đồng;
- Được tổ chức truyền, dạy nghề theo quy định của
pháp luật;
- Được tham gia các cuộc thi tay nghề, thi thợ
giỏi, do các tổ chức kinh tế, xã hội, Hội nghề nghiệp đứng ra tổ chức.
12.2. Đối với nghệ nhân:
- Được UBND tỉnh cấp Bằng chứng nhận danh hiệu
và tặng Biểu tượng nghệ nhân Bắc Ninh đồng thời được thưởng một lần bằng tiền
hoặc hiện vật trị giá 05 triệu đồng;
- Được tổ chức truyền, dạy nghề theo quy định của
pháp luật;
- Được mời tham gia các hoạt động nghiên cứu,
thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao
năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh;
- Được mời tham gia làm tư vấn cho Hội đồng xét
thợ giỏi cấp tỉnh;
- Được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp với những sản phẩm làm ra
theo Luật sở hữu trí tuệ;
- Khi đạt các tiêu chuẩn của nghệ nhân cấp Nhà
nước, sẽ được UBND tỉnh đề nghị Hội đồng cấp Trung ương xét công nhận danh hiệu
Nghệ nhân cấp Nhà nước.
12.3. Đối với tổ chức, cá nhân có công đưa nghề
mới về các địa phương trong tỉnh:
Được UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng một lần
bằng tiền hoặc bằng hiện vật, trị giá từ 10 đến 20 triệu đồng tuỳ theo hiệu quả
kinh tế - xã hội do nghề mới mang lại (mức thưởng do Hội đồng cấp tỉnh xem xét,
trình UBND tỉnh quyết định).
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT
DUYỆT CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ, THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ CÔNG ĐƯA
NGHỀ MỚI VỀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH
Điều13. Trình tự, thời gian
và thủ tục xét duyệt công nhận Làng nghề.
13.1. Trình tự, thủ tục:
- Các địa phương có làng nghề kể cả làng nghề
truyền thống, làng nghề mới do nhân dân tự suy tôn muốn được công nhận đạt tiêu
chuẩn làng nghề đều phải đăng ký xây dựng làng nghề với UBND cấp huyện.
- Nếu đạt tiêu chuẩn như Điều 5 của Quy định này
trong thời gian ít nhất là 02 năm thì UBND cấp xã có văn bản đề nghị; được UBND
cấp huyện xác nhận và gửi hồ sơ trực tiếp về Sở Công thương Bắc Ninh tổng hợp
báo cáo Hội đồng cấp tỉnh xét và đề nghị UBND tỉnh công nhận làng nghề đủ tiêu
chuẩn.
- Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt
những làng nghề đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp Bằng công
nhận các danh hiệu.
13.2. Hồ sơ xét công nhận làng nghề gồm:
- Đơn đăng ký xây dựng làng nghề.
- Bản báo cáo thành tích của làng nghề (trong đó
phải nêu rõ tình hình phát triển ngành nghề, việc chấp hành các chính sách,
pháp luật của Nhà nước và phụ lục tổng hợp danh sách các hộ tham gia hoạt động
ngành nghề nông thôn).
- Văn bản đề nghị của UBND cấp xã, có xác nhận của
UBND cấp huyện.
13.3. Thời gian tổ chức xét công nhận các danh
hiệu làng nghề đủ tiêu chuẩn là: 1 năm 1 lần vào tháng 12 hàng năm.
Điều 14. Trình tự,
thời gian, hồ sơ xét các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức và cá nhân có
công đưa nghề mới về địa phương.
14.1. Trình tự:
- Trên cơ sở đề xuất của các tổ chức kinh tế, xã
hội, hội nghề nghiệp tại các địa phương. UBND cấp xã xét những tổ chức, cá nhân
có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ, gửi văn bản đề nghị lên UBND cấp huyện.
- UBND cấp huyện tập hợp hồ sơ, lập danh sách,
xác nhận và gửi văn bản đề nghị về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Hội đồng
cấp tỉnh.
- Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt
những tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp
bằng công nhận các danh hiệu.
14.2. Hồ sơ:
Hồ sơ xét công nhận các danh hiệu gồm:
- Đơn của tổ chức, cá nhân đề nghị xét công nhận
danh hiệu.
- Bản thành tích của tổ chức do thủ trưởng đơn vị
xác nhận; của cá nhân do tổ chức kinh tế, xã hội, hội nghề nghiệp hoặc chính
quyền nơi người đó đang công tác, sinh sống xác nhận.
- Bản sao hợp lệ các giấy chứng nhận danh hiệu
trong các cuộc thi, triển lãm cấp tỉnh, quốc gia, khu vực hoặc quốc tế (nếu có)
mà thợ giỏi, nghệ nhân đã đạt được.
- Biên bản xét duyệt và văn bản đề nghị công nhận
danh hiệu của UBND cấp xã.
- Văn bản xác nhận và đề nghị của UBND cấp huyện.
14.3. Thời gian:
Thời gian tổ chức xét công nhận các danh hiệu thợ
giỏi, nghệ nhân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa
phương trong tỉnh 1 năm 1 lần vào tháng 12 hàng năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Phân công
trách nhiệm.
15.1. UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, vận động nhân dân hăng hái tham
gia xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề, gắn với xây dựng làng văn hoá,
gia đình văn hoá.
- Chỉ đạo các làng nghề chấp hành tốt các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hàng năm tiến hành sơ, tổng
kết về tình hình hoạt động của làng nghề. Rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo,
lãnh đạo để không ngừng phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống và
du nhập nghề mới.
15.2. Các Sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn được giao phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức hướng dẫn các địa
phương không ngừng phát huy thế mạnh của mình, du nhập nghề mới để xây dựng nhiều
làng nghề. Quan tâm phát huy vai trò của thợ giỏi, nghệ nhân trong sự nghiệp
phát triển nghề và làng nghề.
15.3. Hàng năm Sở Công thương phối hợp với các Sở,
ban ngành có liên quan; UBND cấp huyện tiến hành tổng kết việc phát triển làng
nghề, du nhập nghề gắn liền với công tác tổng kết hoạt động ngành nghề của địa
phương.
Điều 16. Điều khoản thi
hành.
Sở Công thương là cơ quan thường trực của Hội đồng
cấp tỉnh xét công nhận danh hiệu làng nghề, thợ giỏi, nghệ nhân cấp tỉnh và tổ
chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ, báo cáo Hội đồng cấp tỉnh xem xét, thẩm định, trình UBND tỉnh
công nhận, vinh danh làng nghề và các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức và
cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND
các huyện, thị xã thành phố; các sở, ban, ngành, các làng nghề, cơ sở sản xuất,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Công thương tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.