Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 81/QĐ-TLĐ năm 1996 về tổ chức và hoạt động của tổ chức công đoàn lâm thời do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 81/QĐ-TLĐ
Ngày ban hành 17/01/1996
Ngày có hiệu lực 17/01/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Nguyễn Văn Tư
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 81/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN LÂM THỜI

ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994.
Sau khi có thoả thuận của Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại công văn số 5650/TCCB ngày 6 tháng 10 năm 1995.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành Qui định về tổ chức và hoạt động của tổ chức công đoàn Lâm thời trong các doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, các Công đoàn ngành nghề toàn quốc, các Ban và Văn phòng Tổng Liên đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

 

 

Nguyễn Văn Tư

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN LÂM THỜI
( Ban hành kèm theo quyết định số 81/QĐ-TLĐ ngày 17/1/1996 của Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn LĐVN)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Công đoàn lâm thời được thành lập ở những nơi chưa có tổ chức công đoàn theo điều 153 Bộ Luật lao động. Công đoàn lâm thời có nhiệm vụ và quyền hạn như tổ chức công đoàn cơ sở của điều lệ Công đoàn Việt Nam. Luật công đoàn và các Nghị định hướng dẫn Luật Công đoàn, Bộ Lao động và của Quy định này.

Điều 2: Đối tượng áp dụng gồm các đơn vị dưới đây có thuê mướn lao động là người Việt Nam.

- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc khu chế xuất, khu công nghiệp;

- Các cơ quan tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

- Các tổ chức sự nghiệp, du lịch có hạch toán độc lập của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang.

Sau đây gọi chung là doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2:

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG ĐOÀN LẦM THỜI.

Điều 3: Việc thành lập công đoàn lâm thời được quy định như sau:

1- Những doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn thì phải thành lập Công đoàn lâm thời.

2- Việc thành lập Công đoàn Lâm thời phải được LĐLĐ tỉnh, thành phố hoặc cấp công đoàn do LĐTĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền ra quyết định và chỉ định chủ tịch công đoàn lâm thời; Ban Chấp hành công đoàn lâm thời.

Chủ tịch công đoàn lâm thời là người lao động tại doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết thì công đoàn cấp trên cử cán bộ công đoàn chuyên trách làm Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch công đoàn lâm thời.

[...]